Ngày 05/4/2016, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT- BKHCN-BKHĐT quy định chi tiết và hướng dẫn xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn về căn cứ xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và các biện pháp khắc phục hậu quả;
Trình tự, thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT- BKHCN-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2016 sẽ tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT- BKHCN-BKHĐT bao gồm:
a) Doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
b) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ (sau đây gọi tắt là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp).
c) Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
d) Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Phòng Đăng ký kinh doanh).
e) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp xử lý khi tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
a) Biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp
Biện pháp buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp vi phạm không chấm dứt hành vi sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, biển hiệu, giấy tờ giao dịch hoặc không tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp xâm phạm theo thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc theo thỏa thuận của các bên
b) Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được áp dụng đối với doanh nghiệp vi phạm không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền và doanh nghiệp vi phạm không gửi báo cáo giải trình theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản
3. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm liên quan đến tên doanh nghiệp
a) Trình tự, thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp trong trường hợp có văn bản kết luận tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra văn bản kết luận về việc sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm gửi văn bản đó cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, doanh nghiệp vi phạm và tạo điều kiện cho các bên tự thỏa thuận, thương lượng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản kết luận này.
2. Trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận trong thời hạn quy định thì chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh đề nghị có văn bản yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên gọi cho phù hợp.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục thay đổi tên trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày ra Thông báo.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thực hiện thủ tục thay đổi tên, trường hợp doanh nghiệp có tên xâm phạm không tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
b) Trình tự, thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp có quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp
1. Trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính; cho các bên liên quan và Phòng Đăng ký kinh doanh để biết. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính; có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp vi phạm có trách nhiệm tiến hành thay đổi tên doanh nghiệp; loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp theo quy định.
2. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm không tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp; loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 ngày làm việc; kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt, cơ quan có thẩm quyền; xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để phối hợp xử lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền; xử lý vi phạm, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp; báo cáo giải trình theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn báo cáo giải trình; theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh, trường hợp doanh nghiệp vi phạm không; thực hiện báo cáo giải trình, Phòng Đăng ký kinh doanh; thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư để xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn báo cáo giải trình theo quy định; tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp không báo cáo giải trình; theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 4 Điều 63 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.