Ngày 23/02/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế. Thông tư này hướng dẫn chi tiết về việc trao đổi thông tin giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế, bao gồm thông tin về đăng ký doanh nghiệp, tình hình hoạt động, báo cáo tài chính của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2016 sẽ tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp đồng thời pháp lý hóa các quy trình trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp, thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Quy định chi tiết quy trình tạo mã số doanh nghiệp tự động trên Hệ thống thông tin đăng ký thuế
Khi hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền thông tin đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Hệ thống thông tin đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp truyền sang và tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin.
Trường hợp thông tin phù hợp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế tự động tạo mã số doanh nghiệp và thực hiện phân cấp cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp; đồng thời truyền thông tin về mã số doanh nghiệp, thông tin cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp thông tin không phù hợp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và truyền sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trên cơ sở thông tin do Hệ thống thông tin đăng ký thuế cung cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh xử lý như sau:
Trường hợp nhận được mã số do Hệ thống thông tin đăng ký thuế truyền sang; Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc; và gửi Thông báo về cơ quan thuế quản lý đến doanh nghiệp.
Trường hợp nhận được phản hồi của Hệ thống thông tin đăng ký thuế; về việc thông tin không phù hợp, Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra lại dữ liệu; so với hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp; gửi thông báo đề nghị doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định.
Pháp lý hóa quy trình trao đổi thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Thông tư liên tịch quy định Báo cáo tài chính năm của công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân; báo cáo tài chính hợp nhất năm của nhóm công ty do cơ quan thuế tiếp nhận; lưu trữ tại Hệ thống thông tin báo cáo tài chính; được truyền sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời, định kỳ hàng tháng, Hệ thống thông tin báo cáo tài chính; của Tổng cục Thuế truyền toàn bộ dữ liệu mới được cập nhật; về thông tin báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp; sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Nội dung báo cáo tài chính trao đổi giữa hai Hệ thống bao gồm Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản Thuyết minh báo cáo tài chính. Quy định này sẽ giúp giảm gánh nặng nộp báo cáo cho doanh nghiệp; đồng thời, đáp ứng chủ trương xây dựng chính phủ điện tử trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
Thống nhất các trạng thái của doanh nghiệp sử dụng chung giữa hai hệ thống
Thông tư liên tịch quy định 04 trạng thái của doanh nghiệp sử dụng chung; giữa hai hệ thống bao gồm: Trạng thái “Tạm ngừng kinh doanh”; “Tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc Chờ giải thể, phá sản”; “Đã giải thể, phá sản” và “Đang hoạt động”. Các trạng thái hoạt động của doanh nghiệp nêu trên là căn cứ; để các bên thống nhất số liệu thống kê và báo cáo về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Việc thống nhất các trạng thái của doanh nghiệp sử dụng chung; giữa hai hệ thống sẽ góp phần hỗ trợ cơ quan đăng ký kinh doanh; và cơ quan thuế nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập, đồng thời; đồng bộ hóa dữ liệu về doanh nghiệp giữa 2 cơ quan.