Kinh doanh cảng hàng không là tổ hợp các công trình được xây dựng lắp đặt để đón và tiễn các tàu bay và phục vụ cho vận chuyển hàng không, và mục đích đó mà ở đó có ga hàng không và các công trình khác và các thiết bị chuyên ngành hàng không cần thiết. Cảng hàng không có thể là là cảng nội địa hoặc cảng quốc tế.
- Điều 63 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 - Điều 13, 14 Nghị định số 92/2016/NĐ-CP
I. Điều kiện kinh doanh cảng hàng không, sân bay
1. Được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương trong trường hợp: Thành lập doanh nghiệp cảng hàng không; chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp cảng hàng không cho nhà đầu tư nước ngoài.
2. Được cấp Giấy phép kinh doanh cảng, sân bay khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2.1. Có phương án kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
a) Tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn khai thác cảng hàng không theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;
b) Hệ thống trang thiết bị và các điều kiện cần thiết để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.
2.2. Đáp ứng các điều kiện về vốn như sau:
a) Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp cảng hàng không đối với kinh doanh cảng hàng không nội địa: 100 tỷ đồng Việt Nam; kinh doanh cảng quốc tế: 200 tỷ đồng Việt Nam;
b) Tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài chiếm không quá 30% vốn điều lệ.
=>Xem thêm: Tra cứu ngành nghề kinh doanh có điều kiện