Đối với một doanh nghiệp thì quản trị tốt sẽ giúp cho các hoạt động trong doanh nghiệp diễn ra hiệu quả hơn, tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài. Quản trị doanh nghiệp chưa bao giờ là công việc dễ dàng, cho dù người quản lý có kiến thức sâu rộng hay có năng lực làm việc tốt thì trên thực tế công việc quản trị cũng vấp phải nhiều vấn đề nảy sinh, cần xử lý.
Hỏi: Chúng tôi dự kiến thành lập doanh nghiệp với loại hình công ty cổ phần. Xin cho biết một số đặc điểm cơ bản của một công ty cổ phần? (Quản trị doanh nghiệp)
Trả lời:
Công ty cổ phần là một loại hình công ty đối vốn rất điển hình, chiếm số lượng khá lớn trong các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam. Nhìn chung, công ty cổ phần thường có quy mô tương đối lớn và có cơ cấu tổ chức quản lý phức tạp. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh nghiệp.
Hỏi: Xin cho biết cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần hiện nay bao gồm những mô hình nào? (Quản trị doanh nghiệp)
Trả lời:
Vấn đề về cơ cấu tổ chức quản lý đối với loại hình công ty cổ phần là một trong những nội dung được thay đổi cơ bản tại Luật Doanh nghiệp 2014. Trước đây, theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 thì công ty cổ phần chỉ được tổ chức dưới một mô hình duy nhất (mô hình đa hội đồng) với các thành phần như: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trên cơ sở nghiên cứu về thông lệ quốc tế, để tạo sự linh hoạt cho doanh nghiệp trong quá trình tổ chức quản trị doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp đã cho phép công ty cổ phần tự do lựa chọn hình thức tổ chức quản lý theo mô hình “đơn hội đồng” hoặc “đa hội đồng”. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 1 Điều 134 Luật Doanh nghiệp thì công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty
Hỏi: Chúng tôi dự kiến thành lập công ty cổ phần và lựa chọn mô hình quản trị là mô hình đơn hội đồng. Xin cho biết quyền hạn, tiêu chuẩn cũng như vai trò về thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần chưa đại chúng?
Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014, trường hợp lựa chọn áp dụng mô hình quản trị là mô hình đơn hội đồng thì ít nhất 20% số thành viên hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng quản trị.
Thành viên độc lập Hội đồng quản trị sẽ đóng vai trò thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của cổ đông, đặc biệt là các cổ đông nhỏ. Muốn vậy, các thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải có sự độc lập nhất định đối với công ty, không liên quan về tài sản với công ty để tạo ra sự khách quan, vô tư trong quá trình hoạt động. Vì vậy, Luật Doanh nghiệp 2014 đã đặt ra một số điều kiện và tiêu chuẩn đối với thành viên độc lập Hội đồng quản trị. Cụ thể, theo quy định tại Khoản 2 Điều 151 Luật Doanh nghiệp thì trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.
- b) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
- c) Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
- d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
- đ) Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.
Với việc đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn nêu trên sẽ giúp thành viên độc lập Hội đồng quản trị đưa ra những ý kiến khách quan, không bị chi phối bởi lợi ích cá nhân nên sẽ bảo vệ lợi ích của công ty mà không vì lợi ích riêng của một cá nhân hay một nhóm người nào đó. Qua đó, với sự tham gia giám sát của các thành viên độc lập hội đồng quản trị cũng thể hiện sự công khai, minh bạch trong hoạt động của công ty, làm các cổ đông yên tâm hơn và thu hút được nhiều nhà đầu tư.
Hỏi: Tôi được biết khi thành lập công ty cổ phần thì phải có một số cổ đông sẽ giữ vai trò và tư cách của cổ đông sáng lập. Xin cho biết thế nào là cổ đông sáng lập và những lưu ý đối với cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần là gì (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Khái niệm thế nào là cổ đông sáng lập được quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Đồng thời, tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP có quy định, Cổ đông sáng lập quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sáng lập được kê khai trong Danh sách cổ đông sáng lập và nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Như vậy, một cổ đông được coi là cổ đông sáng lập khi thỏa mãn các điều kiện sau: (1) cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông, (2) ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập và (3) Danh sách cổ đông sáng lập đó được nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi thành lập công ty cổ phần thì một số vấn đề sau đây về cổ đông sáng lập cũng nên cần được lưu ý:
– Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.
– Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
– Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Hỏi: Tôi được biết khi thành lập công ty cổ phần thì phải có người đại diện theo pháp luật. Xin cho biết thế nào là người đại diện theo pháp luật và những lưu ý đối với người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần là gì (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Khái niệm người đại diện theo pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, về số lượng người đại diện theo pháp luật, khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp cũng quy định công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật; Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi thành lập công ty cổ phần thì một số vấn đề sau đây về người đại diện theo pháp luật cũng nên cần được lưu ý:
– Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch HĐQT hoặc GĐ hoặc TGĐ là người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch HĐQT và GĐ hoặc TGĐ đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.
Hỏi: Xin cho biết vai trò cũng như quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty cổ phần. Với vai trò là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty, Đại hội đồng cổ đông thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản như sau:
- a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
- c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
- d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
- đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
- g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
- i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
- k) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Hỏi: Vui lòng cho biết quy định về triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Việc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có thể được chia thành hai trường hợp, bao gồm (1) triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và (2) triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.
Đối với trường hợp triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên:
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 136 Luật Doanh nghiệp thì Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tổ chức đồng thời ở nhiều địa điểm khác nhau thì địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn, nhưng không quá 06 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Các vấn đề được thảo luận và thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên bao gồm:
- a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
- b) Báo cáo tài chính hằng năm;
- c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
- d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên;
- e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
- g) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
Đối với trường hợp triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 136 Luật Doanh nghiệp thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
- a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
- b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
- c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này;
- d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
- đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật Doanh nghiệpcó quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định.
Người triệu tập phải thực hiện các công việc sau đây để tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông:
- a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
- b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;
- c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
- d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
- đ) Dự thảo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
- e) Xác định thời gian và địa điểm họp;
- g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;
- h) Các công việc khác phục vụ cuộc họp.
Hỏi: Chúng tôi dự kiến triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để quyết định một số nội dung quan trọng của công ty. Vui lòng cho biết quy định về điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông được quy định tại Điều 141 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Hỏi: Xin cho biết thế nào là tăng vốn điều lệ và các hình thức cơ bản để tăng vốn điều lệ đối với công ty cổ phần là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014, để tăng vốn điều lệ, công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động.
Việc chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
- b) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
- c) Chào bán ra công chúng;
Việc chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hỏi: Xin cho biết khái niệm cũng như trình tự, thủ tục cơ bản của việc tăng vốn điều lệ theo hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
a) Về khái niệm
Luật Doanh nghiệp không có định nghĩa hay giải thích từ ngữ thế nào là chào bán cổ phần riêng lẻ. Tuy nhiên, Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán quy định: “Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet”.
b) Về trình tự, thủ tục
Luật Doanh nghiệp đã quy định cụ thể các bước thực hiện việc chào bán cổ phần riêng lẻ như sau:
- – Công ty thông qua Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về chào bán cổ phần riêng lẻ và Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ.
- – Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ, công ty phải thông báo việc chào bán cổ phần riêng lẻ với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- – Công ty có quyền bán cổ phần sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được ý kiến phản đối của Cơ quan đăng ký kinh doanh
- – Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần
Hỏi: Vui lòng cho biết khái niệm cũng như trình tự, thủ tục cơ bản của việc tăng vốn điều lệ theo hình thức chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
a) Về khái niệm
Luật Doanh nghiệp quy định: “Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty”.
Như vậy, chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu được xác định là việc: (1)Công ty chào bán cổ phần cho tất cả cổ đông hiện hữu và (2) chào bán theo tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông hiện hữu tại công ty.
b) Về trình tự, thủ tục
Luật Doanh nghiệp đã quy định cụ thể các bước thực hiện việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu như sau:
– Công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
– Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
– Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
– Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc cổ phần được bán qua Sở giao dịch chứng khoán.
c) Một số lưu ý khi thực hiện việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
Cổ đông công ty có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác không phải là cổ đông công ty.
Về thời điểm hoàn thành việc bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, Luật Doanh nghiệp đã có quy định cụ thể. Theo đó, cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 121 Luật Doanh nghiệp được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
Bên cạnh đó, sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu. Trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 121 Luật Doanh nghiệp này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
Hỏi: Vui lòng cho biết quyền của cổ đông phổ thông được quy định như thế nào (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 Luật Doanh nghiệp thì Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
- a) Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
- b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
- c) Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
- d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
- e) Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
- g) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
- h) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
Hỏi: Xin cho biết quyền của cổ đông hoặc nhóm cổ đông lớn được quy định như thế nào (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Hỏi: Tôi và một số người bạn dự định thành lập doanh nghiệp lựa chọn tôi làm người đại diện theo pháp luật của công ty. Xin cho biết khái niệm về người đại diện theo pháp luật (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Khái niệm người đại diện theo pháp luật được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Theo tôi được biết, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã có sự thay đổi về số lượng người đại diện theo pháp luật. Vui lòng cho biết quy định hiện nay về số lượng người đại diện theo pháp luật (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Quy định về số lượng người đại diện theo pháp luật là một trong những điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có hơn một người đại diện theo pháp luật. Quy định này nhằm hướng tới việc tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp toàn quyền quyết định số lượng người đại diện theo pháp luật cho mình trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Có thể nói, đây là một trong những nội dung thay đổi cơ bản so với Luật Doanh nghiệp năm 2005 (công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần chỉ có duy nhất một người đại diện theo pháp luật). Đứng dưới khía cạnh đảm bảo quyền tự do kinh doanh, đây là một quy định mang tính đột phá trong việc cho doanh nghiệp toàn quyền quyết định số lượng người đại diện theo pháp luật, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể hội nhập nhanh hơn, tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh thông qua các đại diện theo pháp luật. Đồng thời, quy định này sẽ góp phần tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp trong trường hợp người đại diện duy nhất của doanh nghiệp bất hợp tác, không thực hiện các yêu cầu của thành viên/cổ đông trong quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp trong nội bộ cũng như giao dịch với bên ngoài công ty. Bằng cách có nhiều hơn 1 người đại diện, sự lạm quyền, bất hợp tác như đã nói trên sẽ bị vô hiệu hóa.
Đồng thời, với việc Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép công ty TNHH, CTCP có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật, để giúp cho doanh nghiệp hội nhập nhanh hơn, tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp đã quy định trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật, chữ ký của những người đại diện theo pháp luật trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý như nhau. Quy định này sẽ nâng cao sự chủ động, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô lớn với nhiều người đại diện theo pháp luật.
Hỏi: Vui lòng cho biết trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật theo quy định hiện hành (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2014 thì người đại diện theo pháp luật có những trách nhiệm sau đây:
- a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
- b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ nêu trên.
Hỏi: Vui lòng cho biết quy định hiện nay về việc cư trú của người đại diện theo pháp luật (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.
Nếu hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác, người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc, hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Đây là điểm mới, tiến bộ của Luật Doanh nghiệp 2014 khi đưa ra cơ chế giải quyết trong trường hợp người đại diện theo pháp luật thường xuyên vắng mặt tại Việt Nam.
Hỏi: Công ty chúng tôi chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác. Hiện nay công ty đang lúng túng trong việc xử lý về vấn đề này. Vui lòng cho biết quy định hiện nay về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hỏi: Hiện nay, tôi và một số người bạn đang dự định thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên. Xin cho biết quy định về thời hạn thực hiện góp vốn thành lập đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp thì thời hạn để thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thực hiện góp vốn thành lập công ty là 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
Hỏi: Công ty TNHH XYZ có 3 thành viên là X, Y, Z. Sau khi thành lập doanh nghiệp, thành viên X không góp đủ số vốn như đã cam kết. Xin cho biết quy định về việc xử lý đối với trường hợp có thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp thì thời hạn để thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên thực hiện góp vốn thành lập công ty là 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
Đồng thời, Khoản 3, Khoản 4 Điều 48 Luật Doanh nghiệp quy định sau thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Ngoài ra, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
Hỏi: Tôi đã tham gia góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên trở lên. Xin cho biết tôi có những quyền gì khi tham gia góp vốn công ty TNHH hai thành viên trở lên (Quản trị doanh nghiệp)?
Trả lời:
Với tư cách là thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, thành viên sẽ có các quyền quy định tại Điều 50 Luật Doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
1. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
6. Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
- a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
- b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
- c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;
- d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
9. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Hỏi: Tôi đã tham gia góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên trở lên. Xin cho biết thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp, với tư cách là thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, thành viên sẽ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp.
2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 52, 53, 54 và 68 của Luật Doanh nghiệp.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Hỏi: Ông X là thành viên trong công ty TNHH XYZ. Sau cuộc họp của Hội đồng thành viên, Ông X đã không tán thành với Nghị quyết về việc tổ chức lại công ty và Ông X đã yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình. Xin cho biết yêu cầu của Ông X có phù hợp với quy định pháp luật hay không?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp đã có quy định về vấn đề này. Theo đó, thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại Khoản này.
Căn cứ quy định nêu trên, Ông X có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.
Hỏi: Ông X là thành viên trong công ty TNHH XYZ. Sau cuộc họp của Hội đồng thành viên, Ông X đã không tán thành với Nghị quyết về việc tổ chức lại công ty và Ông X đã yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình. Tuy nhiên, Ông X và Công ty không thỏa thuận được giá bán phần vốn góp. Xin cho biết quy định xử lý đối với vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 52 Luật Doanh nghiệp thì khi có yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định nêu trên thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
Hỏi: Ông X là thành viên trong công ty TNHH XYZ – có nợ ông B một khoản tiền. Ông X sử dụng phần vốn góp của mình trong công ty TNHH XYZ để thanh toán số nợ nêu trên với Ông B. Vậy khi Ông B nhận thanh toán nợ bằng phần vốn góp đó thì Ông B có đương nhiên trở thành thành viên công ty TNHH X hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 54 Luật Doanh nghiệp thì trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
– Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
– Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật Doanh nghiệp.
Như vậy, để trở thành thành viên công ty TNHH XYZ, Ông B cần được được Hội đồng thành viên công ty XYZ chấp thuận. Trường hợp Hội đồng thành viên công ty XYZ không chấp thuận, Ông B có quyền chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 Luật Doanh nghiệp.
Hỏi: Công ty TNHH XYZ có 3 thành viên là X, Y, Z. Công ty dự kiến sẽ bổ nhiệm ông X làm Tổng giám đốc Công ty. Xin cho biết tiêu chuẩn, điều kiện làm Tổng Giám đốc của công ty TNHH hai thành viên trở lên?
Trả lời:
Tiêu chuẩn, điều kiện làm Tổng Giám đốc của công ty TNHH hai thành viên trở lên quy định tại Điều 65 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, Tổng Giám đốc của công ty TNHH hai thành viên trở lên phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện như sau:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
3. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điểm a , Điểm b nêu trên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
Hỏi: Công ty TNHH XYZ dự kiến đăng ký giảm vốn điều lệ. Vui lòng cho biết các hình thức giảm vốn điều lệ đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên?
Trả lời:
Các hình thức giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định tại Khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 Luật Doanh nghiệp.
Hỏi: Công ty TNHH XYZ đã thông qua Nghị quyết của Hội đồng thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật. Xin cho biết Nghị quyết của Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên có hiệu lực kể từ thời điểm nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 63 Luật Doanh nghiệp thì trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết đó.
Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết đã được thông qua thì nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực thi hành.
=>Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói uy tín nhất