You dont have javascript enabled! Please enable it! Luật hôn nhân và Gia đình - Đáp Án Trắc Nghiệm Môn EL15 - EHOU

Luật hôn nhân và Gia đình – Đáp Án Trắc Nghiệm Môn EL15 – EHOU

Luật hôn nhân và Gia đình EL15 EHOU

Nội dung chương trình Luật hôn nhân và Gia đình – EL15 – EHOU nhằm cung cấp cho sinh viên những hiểu biết về khái niệm, bản chất, đặc điểm của hôn nhân và gia đình, quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, hiểu được các nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình; Hiểu và vận dụng được khái niệm và các điều kiện để việc kết hôn hợp pháp, khái niệm huỷ việc kết hôn, các căn cứ và đường lối xử huỷ việc kết hôn trái pháp luật….

Mẹo Nhỏ Nên Đọc Qua

1. Để tìm kết quả nhanh thì nên sử dụng Máy Tính thay vì Điện Thoại.

2. Sau khi Sao chép (Copy) câu hỏi thì bấm “Ctrl + F” và Dán (Paste) câu hỏi vào ô tìm kiếm sẽ thấy câu cả lời. (Copy nguyên câu không ra thì thử vài từ để kiếm)

3. Trường hợp không tìm thấy câu hỏi. Lúc này vui lòng kéo xuống dưới cùng để đặt câu hỏi mục bình luận. Sẽ được trả lời sau ít phút.

4. Xem danh sách đáp án Trắc nghiệm EHOU

5. THAM GIA KHẢO SÁT VỀ CÂU HỎI (Khảo sát giúp chúng tôi biết sự trải nghiệm của Bạn, Bạn có thể đóng ý kiến giúp Chúng tôi tăng trải nghiệm của bạn. Đặc biệt chúng tôi chọn ra 1 người may mắn mỗi tuần để trao Mã Kích Hoạt LawPro 30 Miễn Phí)

6. Tham gia group Facebook Sinh Viên Luật để được hỗ trợ giải bài tập và Nhận Mã Kích hoạt tài khoản Pro Miễn Phí

7. Nếu đăng nhập mà không thấy đáp án thì làm như sau: Giữ Phím Ctrl sau đó bấm phím F5 trên bàn phím “Ctrl + F5” để trình duyệt xóa cache lúc chưa đăng nhập và tải lại nội dung.

Đáp án trắc nghiệm Luật Hôn Nhân Và Gia Đình – EL15 – EHOU

Chỉ Thành Viên MemberPro Mới xem được toàn bộ đáp án.

Click chọn vào hình ảnh để xem chi tiết gói MemberPro. Hoặc cho vào giỏ hàng để mua ngay. Hoàn tiền 100% nếu không hài lòng.

  • Law Pro 30 Ngày

    100.000

    Tham khảo được câu hỏi trắc nghiệm của hơn 60 môn ngành Luật trong 30 ngày. Giúp nhớ kiến thức và giúp ích trong quá trình học tập, thi cử. Hoàn tiền 100% nếu không hài lòng.

    Thêm vào giỏ hàng
  • Law Pro 180 Ngày

    500.000

    Tham khảo được câu hỏi trắc nghiệm của hơn 60 môn ngành Luật trong 180 ngày. Giúp nhớ kiến thức và giúp ích trong quá trình học tập, thi cử. Hoàn tiền 100% nếu không hài lòng.

    Thêm vào giỏ hàng
  • Law Pro 1000 Ngày

    1.000.000

    Tham khảo được câu hỏi trắc nghiệm của hơn 60 môn ngành Luật trong 1000 ngày. Giúp nhớ kiến thức và giúp ích trong quá trình học tập, thi cử. Hoàn tiền 100% nếu không hài lòng.

    Thêm vào giỏ hàng

1. Bên nhờ mang thai hộ là 

– (Đ)✅: Một cặp vợ chồng kết hôn hợp pháp 

– (S): Một cặp đồng tính nam chung sống như vợ chồng 

– (S): Một cặp đồng tính nữ chung sống như vợ chồng 

– (S): Một cặp nam nữ chung sống như vợ chồng 

2. Cá nhân muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật HN&GĐ 

– (S): Cả ba phương án trên đều sai 

– (S): Phải thể hiện được ý chí tham gia vào quan hệ đó. 

– (Đ)✅: Trong những trường hợp đặc biệt không xét đến yếu tố ý chí 

– (S): Phải xuất phát từ yếu tố tình cảm. 

3. Các quy phạm pháp luật hôn gia đình 

– (S): Chế tài kèm theo không rõ ràng. 

– (S): Có chế tài kèm theo 

– (S): Không có chế tài kèm theo 

– (Đ)✅: Thường ít có chế tài kèm theo. 

4. Căn cứ ly hôn 

– (Đ)✅: Được áp dụng cho tất cả các trường hợp ly hôn 

– (S): Được áp dụng cho cả hai trường hợp ly hôn do thuận tình và ly hôn do một bên yêu cầu. 

– (S): Được áp dụng cho trường hợp ly hôn do một bên yêu cầu 

– (S): Được áp dụng cho trường hợp người thứ ba yêu cầu ly hôn 

5. Căn cứ ly hôn được 

– (S): Chỉ áp dụng cho trường hợp ly hôn do một bên yêu cầu 

– (S): Chỉ áp dụng khi người thân thích yêu cầu ly hôn 

– (S): Không áp dụng cho trường hợp thuận tình ly hôn 

– (Đ)✅: Áp dụng cho từng trường hợp ly hôn. 

6. Căn cứ ly hôn trong trường hợp một bên yêu cầu ly hôn là 

– (Đ)✅: Khi vợ chồng vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân; khi vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích. 

– (S): Khi tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được 

– (S): Khi vợ chồng vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng 

– (S): Khi vợ chồng vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được 

7. Căn cứ ly hôn trong trường hợp thuận tình là 

– (S): Khi vợ chồng thỏa thuận được các vấn đề con cái và tài sản. 

– (Đ)✅: Khi vợ chồng tự nguyện ly hôn và thỏa thuận được các vấn đề con cái và tài sản đảm bảo quyền và lợi ích của vợ và con 

– (S): Khi vợ chồng tự nguyện ly hôn 

– (S): Khi vợ chồng tự nguyện ly hôn và thỏa thuận được các vấn đề con cái và tài sản 

8. Cha mẹ 

– (Đ)✅: Không đương nhiên là người quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên 

– (S): Là người đương nhiên quản lý tài sản của con dưới 15 tuổi. 

– (S): Là người đương nhiên quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên. 

– (S): Là người quản lý tài sản của con chưa thành niên nếu sống chung với con 

9. Cha mẹ bị hạn chế quyền của cha mẹ đối với con 

– (S): Không phải thực hiện nghĩa vụ gì đối với con 

– (S): Tất cả các phương án đều đúng 

– (Đ)✅: Vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 

– (S): Vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng con. 

10. Chế độ tài sản theo luật định 

– (S): Có thể được áp dụng song song với chế độ tài sản theo thỏa thuận khi vợ chồng có thỏa thuận. 

– (S): Có thể không được áp dụng trong thời kỳ hôn nhân khi vợ chồng muốn chuyển sang chế độ tài sản theo thỏa thuận 

– (Đ)✅: được áp dụng khi hai bên nam nữ kết hôn mà không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận 

– (S): Phải được vợ chồng thỏa thuận lựa chọn trước khi kết hôn và việc thỏa thuận đó phải được lập thành văn bản 

11. Chế độ tài sản theo thỏa thuận 

⇒ Chỉ được áp dụng khi hai bên xác lập trước khi kết hôn 

⇒ Có thể được thay đổi sang chế độ tài sản theo luật định 

⇒ Có thể xác lập sau khi kết hôn 

⇒ Được áp dụng bất cứ lúc nào trong thời kỳ hôn nhân 

12. Chế độ tài sản theo thỏa thuận 

⇒ Chỉ được sửa đổi, bổ sung sau một thời gian nhất định. 

⇒ Có thể thay đổi sang chế độ tài sản theo luật định. 

⇒ Có thể sửa đổi nội dung giống như chế độ tài sản theo luật định. 

⇒ Không thể sửa đổi, bổ sung giống như chế độ tài sản theo luật định 

13. Chế độ tài sản theo thỏa thuận 

⇒ Chỉ được bổ sung trước khi kết hôn 

⇒ Được sửa đổi, bổ sung 

⇒ Chỉ được sửa đổi trước khi kết hôn 

⇒ Không được sửa đổi, bổ sung. 

14. Chế độ tài sản theo thỏa thuận bắt đầu có hiệu lực 

⇒ Từ ngày được xác định trong văn bản 

⇒ Từ ngày lập văn bản thỏa thuận. 

⇒ Từ khi hai bên nam nữ được đăng ký kết hôn. 

⇒ Từ ngày văn bản được công chứng 

15. Chế độ tài sản theo thỏa thuận mà vợ chồng lựa chọn 

⇒ Có thể được thay đổi bằng chế độ tài sản khác 

⇒ Không thể được bổ sung 

⇒ Có thể bị coi là vô hiệu. 

⇒ Không thể được sửa đổi 

16. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 

⇒ Được áp dụng khi Vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định 

⇒ Được áp dụng khi vợ chồng không thỏa thuận rõ ràng về tài sản khi kết hôn 

⇒ Được áp dụng khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận 

⇒ Được áp dụng khi vợ chồng muốn sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa thuận về tài sản 

17. Chủ thể của quan hệ hôn nhân và gia đình là 

⇒ Cả ba phương án trên đều đúng 

⇒ Cá nhân và pháp nhân 

⇒ Cá nhân, pháp nhân và nhà nước 

⇒ Cá nhân. 

18. Chung sống như vợ chồng có giá trị pháp lý là 

⇒ Nam và nữ chung sống như vợ chồng trước ngày Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực pháp luật 

⇒ Nam và nữ chung sống như vợ chồng trước ngày Luật HN&GĐ năm 1986 có hiệu lực pháp luật 

⇒ Nam và nữ chung sống như vợ chồng trước ngày Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực pháp luật 

⇒ Nam và nữ chung sống như vợ chồng từ trước ngày Luật HN&GĐ năm 1959 có hiệu lực pháp luật 

19. Chung sống như vợ chồng trái pháp luật là 

⇒ Nam và nam chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn 

⇒ Nam và nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn 

⇒ Nam và nữ chung sống như vợ chồng vi phạm điều kiện kết hôn 

⇒ Nam và nữ chung sống như vợ chồng vi phạm các điều cấm do luật định 

20. Con chung là 

⇒ Con ngoài giá thú 

⇒ Con trong giá thú. 

⇒ Có thể là con trong giá thú, có thể là con ngoài giá thú 

⇒ Là con trong giá thú khi trong giấy khai sinh có tên cả cha và mẹ. 

21. Con đã thành niên 

⇒ được cha mẹ cấp dưỡng khi chưa kết hôn trong trường hợp cha mẹ ly hôn

⇒ Được cha mẹ cấp dưỡng khi không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với cha mẹ hoặc cha mẹ trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng 

 ⇒ được cha mẹ nuôi dưỡng khi sống chung với cha mẹ mà chưa kết hôn 

⇒ Được cha mẹ nuôi dưỡng khi không có tài sản riêng 

22. Con dâu và cha mẹ chồng: 

⇒ Các phương án trên đều sai 

⇒ Có quyền và nghĩa vụ giống như cha mẹ đẻ và con đẻ. 

⇒ Có quyền và nghĩa vụ giống như cha mẹ đẻ và con khi sống chung với nhau 

⇒ Có quyền và nghĩa vụ giống như cha mẹ kế với con riêng của vợ hoặc chồng 

23. Con đẻ có thể 

⇒ Cả hai phương án đều sai 

⇒ Cả hai phương án đều đúng 

⇒ Không cùng huyết thống với cha mẹ 

⇒ Không phải do cha mẹ sinh ra. 

24. Con đẻ là con 

⇒ Có huyết thống trực hệ với cha mẹ đẻ. 

⇒ Là Con do mẹ trực tiếp sinh ra và có huyết thống trực hệ với cha mẹ 

⇒ Là Con do mẹ trực tiếp sinh ra 

⇒ Có thể là do cha mẹ sinh ra nhưng không có huyết thống với cha mẹ 

25. Con đẻ: 

⇒ Có thể là do mẹ sinh ra nhưng không có huyết thống với cha mẹ hoặc không phải do mẹ sinh ra nhưng 

có huyết thống trực hệ với cha mẹ 

⇒ Phải có huyết thống trực hệ với cha mẹ đẻ. 

⇒ Phải do mẹ trực tiếp sinh ra 

⇒ Phải do mẹ trực tiếp sinh ra và có huyết thống trực hệ với cha mẹ 

26. Con nuôi và con đẻ của một người 

⇒ Không được chung sống như vợ chồng 

⇒ Không được kết hôn với nhau. 

⇒ Có thể được kết hôn với nhau 

⇒ Không được tổ chức lễ cưới với nhau. 

27. Con nuôi và con đẻ của một người có quyền và nghĩa vụ 

⇒ Gần như nhau 

⇒ Khác nhau 

⇒ Như nhau. 

⇒ Không như nhau 

28. Con nuôi: 

⇒ Có thể có huyết thống với cha mẹ nuôi 

⇒ Có thể có huyết thống trực hệ với cha mẹ nuôi 

⇒ Không có huyết thống với cha mẹ nuôi. 

⇒ Không do cha mẹ nuôi sinh ra 

29. Con riêng là 

⇒ Con ngoài giá thú, 

⇒ Là con trong giá thú 

⇒ Có thể là con chung giá thú, có thể là con ngoài giá thú 

⇒ Là con trong giá thú khi trong giấy khai sinh có tên cả cha và mẹ. 

30. Con riêng và cha dượng mẹ kế 

⇒ Có quyền và nghĩa vụ giống như cha mẹ chồng, cha mẹ vợ với con dâu, con rể 

⇒ Có quyền và nghĩa vụ giống như cha mẹ đẻ và con đẻ. 

⇒ Có quyền và nghĩa vụ giống như cha mẹ đẻ và con khi sống chung với nhau 

⇒ Các phương án trên đều sai 

31. Con riêng và con chung có quyền và nghĩa vụ 

⇒ Cả ba phương án trên đều sai 

⇒ Gần như nhau 

⇒ Không như nhau 

⇒ Như nhau. 

32. Con sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. 

⇒ Không đương nhiên là con của người sinh ra nó 

⇒ Đương nhiên là con của người sinh ra nó. 

⇒ Không được xác định lại quan hệ cha mẹ và con 

⇒ Tất cả phương án trên đều sai

 33. Con trong giá thú, về nguyên tắc: 

⇒ Phải là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân 

⇒ Phải là con do người vợ có thai và sinh ra 

⇒ Phải là con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân 

⇒ Tất cả các phương án trên đều đúng 

34. Con từ đủ 15 tuổi có nghĩa vụ 

⇒ Các phương án trên đều sai 

⇒ Không có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha mẹ khi không sống chung với cha mẹ 

⇒ Cấp dưỡng cho cha mẹ khi không sống chung với cha mẹ 

⇒ Có nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ khi không sống chung với cha mẹ 

35. Con từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi 

⇒ Đương nhiên có nghĩa vụ đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. 

⇒ Không có nghĩa vụ đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình 

⇒ Không đương nhiên có nghĩa vụ đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. 

⇒ Tất cả các phương án trên đều sai

36. Cưỡng ép kết hôn 

⇒ Chỉ là hành vi của một trong hai bên chủ thể kết hôn. 

⇒ Là hành vi của cha mẹ người kết hôn. 

⇒ Là hành vi của một trong hai bên kết hôn hoặc hành vi của người thứ ba 

⇒ Là hành vi của người thứ ba 

37. Để trở thành chủ thể của quan hệ HN&GĐ thì cá nhân đó phải có điều kiện sau 

⇒ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ 

⇒ Đủ 18 tuổi 

⇒ Đủ 9 tuổi trở lên 

⇒ Cả bốn phương án trên đều sai 

38. Điều kiện hạn chế quyền yêu cầu ly hôn chỉ được áp dụng 

⇒ Cho cả vợ và chồng 

⇒ Cho người thứ ba 

⇒ Cho người chồng 

⇒ Cho người vợ 

39. Gia đình được hình thành 

⇒ Dựa trên hôn nhân 

⇒ Dựa trên huyết thống 

⇒ Dựa trên một trong ba yếu tố hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng 

⇒ Khi có đủ ba yếu tố hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng. 

40. Gia đình được xây dựng trên cơ sở 

⇒ Hôn nhân 

⇒ Huyết thống 

⇒ Nuôi dưỡng 

⇒ Hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng 

41. Giao dịch vì nhu cầu thiết yếu của gia đình do vợ hoặc chồng thực hiện 

⇒ Luôn có giá trị pháp lý 

⇒ Chỉ có giá trị pháp lý khi có ủy quyền của người còn lại 

⇒ Chỉ có giá trị pháp lý khi người còn lại bị mất năng lực hành vi dân sự 

⇒ Luôn bị coi là vô hiệu 

42. Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời mà chung sống với nhau như vợ chồng 

⇒ Không trái pháp luật 

⇒ Là kết hôn trái pháp luật 

⇒ Là trái pháp luật. 

⇒ Là vi phạm điều kiện kết hôn 

43. Giữa những người cùng dòng máu trực hệ mà chung sống với nhau như vợ chồng

⇒ là trái pháp luật. 

⇒ Không trái pháp luật 

⇒ Là kết hôn trái pháp luật 

⇒ là vi phạm điều kiện kết hôn 

44. Hai bên nam nữ chung sống như vợ chồng 

⇒ Được coi là hôn nhân 

 (Đ)✅: Về nguyên tắc không phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật 

⇒ Đương nhiên là trái pháp luật 

⇒ Là không có giá trị pháp lý 

45. Hai bên nam nữ thỏa thuận kết hôn 

⇒ Là đã đạt được mục đích của hôn nhân. 

⇒ Là đã thể hiện tình yêu chân chính để kết hôn 

⇒ Là đảm bảo sự tự nguyện kết hôn

⇒ Là chưa đủ yếu tố tự nguyện để kết hôn . 

46. Hai người cùng giới tính 

⇒ Bị cấm chung sống với nhau như vợ chồng. 

⇒ Được kết hôn với nhau 

⇒ Không bị cấm chung sống như vợ chồng. 

⇒ Không được tổ chức đám cưới theo Phong tục tập quán 

47. Hai người cùng giới tính 

⇒ Không được đăng ký kết hôn. 

⇒ Cả ba đáp án trên 

⇒ Không được chung sống như vợ chồng 

⇒ Không được tổ chức lễ cưới 

48. Hai người đồng tính 

⇒ chung sống như vợ chồng là trái pháp luật 

⇒ Được kết hôn với nhau 

⇒ Chung sống như vợ chồng không bị coi là trái pháp luật 

⇒ Không được tổ chức lễ cưới với nhau 

49. Hai người đồng tính chung sống với nhau 

⇒ Là một quan hệ hôn nhân. 

⇒ Không phải là một quan hệ hôn nhân 

⇒ Là trái pháp luật 

⇒ Là Vợ chồng trước pháp luật 

 50. Hai người đồng tính chung sống với nhau như vợ chồng là 

⇒ Không có giá trị pháp lý 

⇒ Chung sống Trái pháp luật 

⇒ Hôn nhân thực tế 

⇒ Vợ chồng trước pháp luật 

51. Hạn chế quyền yêu cầu ly hôn được áp dụng đối với 

⇒ Người chồng 

⇒ Người chồng khi có các điều kiện luật định 

⇒ Người thứ ba 

⇒ Người vợ 

52. Hòa giải CƠ SỞ 

⇒ Là khuyến khích 

⇒ Chỉ bắt buộc đối với trường hợp ly hôn do một bên yêu cầu. 

⇒ Chỉ bắt buộc trong những trường hợp cụ thể 

⇒ là bắt buộc khi giải quyết ly hôn. 

53. Hòa giải ở cơ sở về việc ly hôn 

⇒ Chỉ bắt buộc trong trường hợp ly hôn do một bên yêu cầu. 

⇒ Là bắt buộc 

⇒ Chỉ là khuyến khích.

⇒ Tùy thuộc từng trường hợp là khuyến khích hoặc là bắt buộc 

54. Hòa giải tại Toà án, về nguyên tắc 

⇒ Chỉ bắt buộc trong những trường hợp cụ thể 

⇒ Chỉ bắt buộc đối với trường hợp ly hôn do một bên yêu cầu. 

⇒ Là khuyến khích 

⇒ Là bắt buộc khi giải quyết ly hôn. 

55. Hôn nhân chấm dứt chỉ khi 

⇒ Vợ chồng được tòa án cho ly hôn hoặc khi vợ, chồng chết, bị tuyên bố chết 

⇒ Một bên vợ chồng bị tuyên bố chết 

⇒ Một bên vợ, chồng chết 

⇒ Vợ chồng được tòa án giải quyết cho ly hôn 

56. Hôn nhân luôn phải là sự liên kết 

⇒ Giữa hai cá nhân. 

⇒ Giữa hai người khác giới tính. 

⇒ Giữa hai người cùng giới tính 

⇒ Giữa nhiều người 

57. Kết hôn giả tạo 

⇒ Là một hình thức của lừa dối kết hôn 

⇒ Là vẫn đảm bảo sự tự nguyện kết hôn 

⇒ Vẫn được công nhận là hôn nhân 

⇒ Là việc kết hôn không nhằm mục đích xây dựng gia đình. 

58. Kết hôn giả tạo 

⇒ Là có hành vi cưỡng ép kết hôn. 

⇒ Là Có hành vi lừa dối của một trong hai bên 

⇒ Vẫn đảm bảo sự tự nguyện 

⇒ Là thiếu sự tự nguyện kết hôn. 

59. Kết hôn hợp pháp là 

⇒ Nam và nữ đăng ký kết hôn đúng thẩm quyền và tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn 

⇒ Nam và nữ chung sống như vợ chồng không vi phạm điều cấm theo luật định 

⇒ Nam và nữ chung sống như vợ chồng không vi phạm điều kiện kết hôn 

⇒ Nam và nữ chung sống như vợ chồng từ trước khi Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực pháp luật 

60. Kết hôn không đúng thẩm quyền 

⇒ Là kết hôn trái pháp luật. 

⇒ Sẽ bị hủy. 

⇒ Không phải là kết hôn trái pháp luật 

⇒ Vẫn được thừa nhận là vợ chồng 

61. Kết hôn trái pháp luật là 

⇒ Nam và nam chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn 

⇒ Nam và nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn 

⇒ Nam nữ đăng ký kết hôn đúng thẩm quyền nhưng vi phạm điều kiện kết hôn 

⇒ Nữ và nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn 

62. Khi cha mẹ ly hôn, giải quyết việc giao con chưa thành niên cho ai nuôi 

⇒ phụ thuộc vào độ tuổi của đứa con đó. 

⇒ Phụ thuộc vào khả năng tài chính của cha mẹ 

⇒ Phụ thuộc chính vào lợi ích về mọi mặt của con. 

⇒ Phụ thuộc vào sự thỏa thuận của cha mẹ 

63. Khi hai bên nam nữ kết hôn 

⇒ Cả ba phương án trên. 

⇒ Mới có thể được coi là một quan hệ hôn nhân. 

⇒ Đương nhiên là vợ chồng hợp pháp 

⇒ Không được coi là một quan hệ hôn nhân 

64. Khi hai bên nam nữ thỏa thuận kết hôn với nhau là 

⇒ Là đảm bảo sự tự nguyện kết hôn 

⇒ Là kết hôn giả tạo 

⇒ Cả bốn đáp án trên đều sai 

⇒ Là lừa dối kết hôn 

65. Khi kết hôn nhằm mục đích khác không phải mục đích xây dựng gia đình là 

⇒ Kết hôn giả tạo. 

⇒ cưỡng ép kết hôn Sai, lừa dối kết hôn 

⇒ Nhầm lẫn kết hôn 

66. Khi một bên vợ, chồng bị mất năng lực hành vi dân sự thì 

⇒ Cha mẹ là đại diện theo pháp luật 

⇒ Con thành niên là đại diện theo pháp luật 

⇒ Về nguyên tắc, người còn lại sẽ là đại diện theo pháp luật 

⇒ Con thành niên là đại diện theo pháp luật và Cha mẹ là đại diện theo pháp luật 

67. Khi thực hiện quyền kết hôn thì 

⇒ Chỉ có thể uỷ quyền cho cha mẹ đến Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ĐKKH

⇒ Có thể do một trong hai bên kết hôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền ĐKKH. 

⇒ hai bên kết hôn phải trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền ĐKKH

⇒ Có thể uỷ quyền cho người thứ ba đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền ĐKKH 

68. Khi vợ hoặc chồng nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì: 

⇒ Nghĩa vụ liên quan đến tài sản đó vẫn là nghĩa vụ riêng của người họ 

⇒ Nghĩa vụ liên quan đến tài sản đó là nghĩa vụ chung khi có sự thỏa thuận của hai vợ chồng 

⇒ Nghĩa vụ liên quan đến tài sản đó trở thành nghĩa vụ chung chỉ khi người nhận tài sản không còn tài sản riêng để thực hiện. 

⇒ Nghĩa vụ liên quan đến tài sản đó trở thành nghĩa vụ chung của vợ chồng 

69. Khi vợ hoặc chồng vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng thì quan hệ đó 

⇒ Không bị coi là trái pháp luật 

⇒  là kết hôn trái pháp luật. 

⇒ Là phạm tội hình sự. 

⇒ Là chung sống như vợ chồng trái pháp luật 

70. Khoản nợ riêng của một bên vợ, chồng thì 

⇒ Về nguyên tắc, vợ chồng phải thanh toán bằng tài sản riêng 

⇒ Vợ chồng thanh toán bằng tài sản chung của vợ chồng 

⇒ Vợ, chồng chuyển nghĩa vụ cho người còn lại thanh toán bằng tài sản riêng của người đó. 

⇒ Vợ, chồng được dùng tài sản riêng của người còn lại để thanh toán nếu không có tài sản riêng và không còn tài sản chung của vợ chồng 

71. Lừa dối kết hôn 

⇒ Là một dạng thức của cưỡng ép kết hôn 

⇒ là một dạng thức thiểu sự tự nguyện kết hôn 

⇒ Là một dạng thức của kết hôn giả tạo 

⇒ Là một dạng thức của nhầm lẫn kết hôn 

72. Lừa dối kết hôn. 

⇒ Có thể do chính một trong hai chủ thể kết hôn hoặc do người thứ ba thực hiện. 

⇒ Chỉ do chính chủ thể trong quan hệ đó thực hiện 

⇒ Là do người thứ ba thực hiện. 

⇒ Là kết hôn giả tạo 

73. Luật HN&GĐ có đối tượng điều chỉnh 

⇒ Giống với đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự. 

⇒ Không giống với đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự 

⇒ Mang bản chất của đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự 

⇒ Tương tự đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự 

74. Luật HN&GĐ có phương pháp điều chỉnh 

⇒ Mang tính cưỡng chế 

⇒ Mang tính mệnh lệnh 

⇒ Vừa mang tính mềm dẻo, vừa mang tính cưỡng chế. 

⇒ Mang tính mềm dẻo và linh hoạt 

75. Luật HN&GĐ điều chỉnh 

⇒ Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau và giữa thành viên gia đình với người thứ ba 

⇒ Quan hệ giữa anh chị em với nhau 

⇒ Quan hệ giữa cha mẹ và con. 

⇒ Quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng. 

76. Luật HN&GĐ không điều chỉnh: 

⇒ Quan hệ giữa các thành viên khác trong gia đình 

⇒ Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động 

⇒ Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau và giữa thành viên gia đình với người thứ ba 

⇒ Quan hệ giữa vợ chồng, cha mẹ và con, ông bà và cháu. 

77. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 

⇒ Chỉ quy định chế độ tài sản theo luật định. 

⇒ Không chỉ quy định chế độ tài sản theo luật định 

⇒ Chỉ quy định chế độ tài sản theo thỏa thuận 

⇒ Quy định chế độ tài sản hỗn hợp vừa theo luật định vừa theo thỏa thuận của vợ chồng 

78. Ly hôn 

⇒ Làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. 

⇒ Chỉ làm chấm dứt quan hệ nhân thân giữa vợ chồng. 

⇒ Không làm chấm dứt hoàn toàn quan hệ vợ chồng do vợ chồng vẫn có thể cấp dưỡng cho nhau khi ly hôn 

⇒ Là căn cứ duy nhất chấm dứt hôn nhân. 

79. Mẹ

⇒ Có thể mang thai hộ cho con gái ruột của mình 

⇒ Có thể mang thai hộ cho cả con dâu và con gái ruột của mình 

⇒ Có thể mang thai hộ cho con dâu của mình. 

⇒ Tất cả phương án trên đều sai 

80. Một người muốn mang thai hộ 

⇒ Phải có sự đồng ý của người chồng nếu họ đang tồn tại quan hệ hôn nhân. 

⇒ Không cần sự đồng ý của bất cứ chủ thể nào 

⇒ Phải được sự đồng ý của cha mẹ nếu còn độc thân 

⇒ Tất cả phương án trên đều sai 

81. Nam nữ chung sống như vợ chồng 

⇒ Không có giá trị pháp lý 

⇒ Là hình thành một gia đình. 

⇒ Là trái pháp luật 

⇒ Không phải là cơ sở hình thành một gia đình 

82. Nam nữ chung sống như vợ chồng 

⇒ Là không có giá trị pháp lý 

⇒ Không phải là một quan hệ hôn nhân. 

⇒ Là một quan hệ hôn nhân 

⇒ Là một quan hệ vợ chồng 

83. Nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn, khi muốn chấm dứt việc chung sống và có yêu cầu tòa án giải quyết thì 

⇒ Tòa án đương nhiên công nhận họ là vợ chồng 

⇒ Về nguyên tắc, Tòa án tuyên bố không công nhận là vợ chồng 

⇒ Tòa án hủy việc chung sống như vợ chồng 

⇒ Tòa án xử cho ly hôn 

84. Nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn 

⇒ Không có giá trị pháp lý 

⇒ Không trái pháp luật 

⇒ Là trái pháp luật. 

⇒ Có thể được thừa nhận là vợ chồng 

85. Nam từ 20 tuổi trở lên 

⇒ Có thể được xem xét để kết hôn 

⇒ Là chưa đủ tuổi kết hôn 

⇒ Đương nhiên được kết hôn 

⇒ Là đủ tuổi kết hôn. 

86. Nam từ 20 tuổi trở xuống 

⇒ Là đủ tuổi kết hôn. 

⇒ Đương nhiên được kết hôn 

⇒ Là chưa đủ tuổi kết hôn 

⇒ Có thể được xem xét để kết hôn 

87. Nếu hai vợ chồng đã có con riêng mà chưa có con chung 

⇒ Các phương án trên đều sai 

⇒ Thì vẫn có thể nhờ mang thai hộ. 

⇒ Chỉ được nhờ mang thai hộ khi con mắc bệnh hiểm nghèo 

⇒ Thì không thể nhờ mang thai hộ 

88. Nếu người chồng yêu cầu ly hôn khi đang bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn mà người vợ cũng đồng ý ly hôn 

⇒ Thì toà án bác đơn ly hôn 

⇒ Thì toà án cũng không giải quyết thuận tình ly hôn 

⇒ Thì tòa án sẽ chuyển sang giải quyết thuận tình ly hôn 

⇒ Thì Tòa án vẫn giải quyết ly hôn. 

89. Nếu việc xác định cha, mẹ, con không có tranh chấp thì về nguyên tắc 

⇒ Tất cả phương án trên đều sai 

⇒ Thuộc thẩm quyền của Toà án 

⇒ Thuộc thẩm quyền của Cơ quan đăng ký hộ tịch. 

⇒ Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể sẽ thuộc thẩm quyền của toà án hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch. 

90. Nghĩa vụ cấp dưỡng của vợ chồng đặt ra khi 

⇒ Khi vợ chồng ly hôn và một bên có khó khăn túng thiếu, có lý do chính đáng và có yêu cầu, bên kia có khả năng cấp dưỡng.  

⇒ Khi vợ chồng trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc Sai, một bên có khó khăn túng thiếu. 

⇒ Vợ chồng ly thân trên thực tế và một bên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình 

91. Nghĩa vụ cấp dưỡng được đặt ra 

⇒ Khi hai bên chủ thể không sống chung với nhau 

⇒ Khi hai bên sống ở hai nơi khác nhau 

⇒ Ngay cả khi người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng sống chung với nhau. 

⇒ Tất cả các phương án trên đều đúng

92. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con 

⇒ Chỉ đặt ra khi cha mẹ ly hôn. 

⇒ Chỉ đặt ra khi cha mẹ trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng 

⇒ Không chỉ đặt ra khi cha mẹ ly hôn 

⇒ Chỉ đặt ra khi hai bên không sống cùng nhau. 

93. Người con đã đi làm con nuôi người khác 

⇒ Chỉ được thừa kế của cha mẹ đẻ khi có thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng cha mẹ đẻ. 

⇒ Vẫn được thừa kế tài sản của cha mẹ đẻ 

⇒ Không được thừa kế của cha mẹ đẻ 

⇒ Không được thừa kế của ông bà nội, ông bà ngoại ruột của mình 

94. Người đã thành niên chỉ được cấp dưỡng 

⇒ Khi bị mất khả năng năng lực hành vi dân sự 

⇒ Khi không có tài sản để tự nuôi mình. 

⇒ Khi đáp ứng các điều kiện cần và đủ do luật định 

⇒ Tất cả các phương án trên đều đúng

95. Người đã thành niên là 

⇒ chưa đủ tuổi kết hôn 

⇒ Được kết hôn nếu là nữ giới và đáp ứng các điều kiện kết hôn khác 

⇒ đủ tuổi kết hôn.

⇒  được kết hôn nếu là nữ giới 

96. Người đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác 

⇒ Không bị coi là trái pháp luật 

⇒ Là chung sống như vợ chồng trái pháp luật 

⇒ Là kết hôn trái pháp luật. 

⇒ Là phạm tội hình sự. 

97. Người đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác 

⇒ Thì bị tuyên bố không công nhận là vợ chồng. 

⇒ Đương nhiên bị hủy 

⇒ Thì bị hủy khi có yêu cầu. 

⇒ Thì bị xử lý theo pháp luật hình sự. 

98. Người giám hộ 

⇒ Các phương án trên đều sai

⇒ Không phải là người đầu tiên được quyền ưu tiên quản lý tài sản riêng của người chưa thành niên. 

⇒ Chỉ được quản lý tài sản của người chưa thành niên khi không còn ai quản lý 

⇒ Là người đầu tiên được quyền ưu tiên quản lý tài sản riêng của người chưa thành niên. 

99. Người mang thai hộ 

⇒ Phải là người thân thích cùng hàng với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ 

⇒ Phải là người thân thích cùng hàng với người chồng trong cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ 

⇒ Phải là người thân thích cùng hàng với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc là chị em dâu là vợ của các anh em trai của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ 

⇒ Phải là người thân thích cùng hàng với người vợ trong cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ 

 100. Người mang thai hộ 

⇒ Đương nhiên là mẹ của đứa trẻ nếu cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ 

⇒ Không được quyền ưu tiên nhận nuôi đứa trẻ 

⇒ Được quyền ưu tiên nhận đứa trẻ sinh ra từ việc mang thai hộ làm con nuôi. 

⇒ Tất cả phương án trên đều sai 

101. Người nhận nuôi con nuôi 

⇒ Trong những trường hợp nhất định, không nhất thiết phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. 

⇒ Đương nhiên phải hơn Con nuôi từ hai mươi tuổi trở lên 

⇒ Nếu là vợ chồng, chỉ cần một người hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên 

⇒ Tất cả phương án trên đều sai

102. Người quản lý tài của con chưa thành niên là 

⇒ anh chị đã thành niên 

⇒ Cha me 

⇒ cha mẹ nếu cha mẹ không bị hạn chế quyền của cha mẹ đối với con hoặc người tặng cho, để lại thừa kế cho con không chỉ định người khác quản lý tài sản 

⇒ Ông bà nội, ông bà ngoại 

103. Người sinh ra đứa trẻ 

⇒ Có thể là bà của đứa trẻ đó. 

⇒ Có thể không phải là mẹ của đứa trẻ đó 

⇒ Không phải là mẹ của đứa trẻ đó 

⇒ Là mẹ của đứa trẻ đó. 

104. Người tâm thần 

⇒ Được kết hôn khi được hai bên cha mẹ đồng ý. 

⇒ được kết hôn thông qua người giám hộ 

⇒ Có thể vẫn được kết hôn 

⇒ Không được kết hôn 

105. Người thân thích của người yêu cầu xác định cha, mẹ, con 

⇒ Cũng có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con, trong những trường hợp nhất định

⇒ Đương nhiên được quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con cho người đó nếu Người đó rút yêu cầu 

⇒ Không được quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con cho người đó 

⇒ Tất cả các phương án đều đúng 

106. Người thứ ba yêu cầu ly hôn cho vợ chồng là: 

⇒ Cha mẹ của một trong hai bên vợ chồng 

⇒ Người thân thích của bên vợ, chồng bị tâm thần không có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. 

⇒ Người thân thích của bên vợ, chồng có hành vi bạo lực với người còn lại 

⇒ Cha me, người thân thích của cả bên vợ, chồng 

107. Nguyên tắc của chế độ tài sản của vợ chồng 

⇒ Được áp dụng chung cho cả hai chế độ tài sản 

⇒ Được áp dụng khi nội dung thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không đầy đủ 

⇒ Được áp dụng khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định. 

⇒ Được áp dụng khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận 

108. Ông bà có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu 

⇒ Nếu cháu chưa thành niên, đã thành niên nhưng không khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình và không có anh chị hoặc anh chị không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho em. 

⇒ Khi cháu chưa thành niên 

⇒ Khi cháu đã thành niên mà không có khả năng lao động không có tài sản để tự nuôi mình. 

⇒ Nếu cháu không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con. 

109. Pháp luật quy định cho vợ chồng 

⇒ Có thể chọn các chế độ tài sản cùng một lúc. 

⇒ Một chế độ tài sản duy nhất là chế độ tài sản theo luật định. 

⇒ Không chỉ chế độ tài sản theo luật định. 

⇒ Tùy chọn chế độ tài sản bất cứ lúc nào 

110. Pháp luật quy định cho vợ chồng 

⇒ Cả ba phương án trên 

⇒ Được chọn cả hai chế độ tài sản cùng một lúc. 

⇒ Chỉ được lựa chọn một trong hai chế độ tài sản. 

⇒ Được thay đổi sự lựa chọn về chế độ tài sản 

111. Quan hệ giữa cha mẹ và con cái khi xử hủy việc kết hôn trái pháp luật 

⇒ Được giải quyết khác với trường hợp cha mẹ ly hôn 

⇒ Được giải quyết không hoàn toàn giống như trường hợp cha mẹ ly hôn 

⇒ Không được giải quyết. 

⇒ Được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn. 

112. Quan hệ hôn nhân và gia đình 

⇒ Tồn tại lâu dài bền vững 

⇒ Có thể tồn tại lâu dài bền vững 

⇒ Không tồn tại lâu dài bền vững 

⇒ Tồn tại lâu dài, bền vững từ quan hệ hôn nhân bị kết thúc bằng ly hôn. 

113. Quan hệ tài sản trong hôn nhân và gia đình 

⇒ Có thể mang yếu tố hàng hoá tiền tệ đền bù ngang giá 

⇒ Không mang tính chất hàng hóa tiền tệ đền bù ngang giá. 

⇒ Mang tính chất hàng hóa tiền tệ đền bù ngang giá. 

⇒ mang tính chất hàng hóa tiền tệ trong những trường hợp nhất định. 

114. Quan hệ tài sản với người thứ ba được xác lập trước khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 

⇒ Sẽ thay đổi khi có sự thoả thuận giữa vợ chồng. 

⇒ Sẽ thay đổi theo sự thỏa thuận của vợ chồng. 

⇒ Không bị thay đổi 

⇒ Sẽ thay đổi Tùy vào từng trường hợp cụ thể 

115. Quyền và nghĩa vụ của con trong giá thú và con ngoài giá thú 

⇒ Gần như nhau 

⇒ Là như nhau. 

⇒ Khác nhau 

⇒ Không như nhau 

116. Quyền yêu cầu ly hôn 

⇒ Chỉ thuộc về vợ chồng. 

⇒ Không chỉ thuộc về vợ chồng mà còn thuộc về cha mẹ của hai bên 

⇒ Không chỉ thuộc về vợ chồng 

⇒ Phải được vợ và chồng cùng thực hiện. 

117. Quyền yêu cầu ly hôn 

⇒ Là quyền nhân thân của vợ chồng 

⇒ Là quyền nhân thân của người thứ ba chứ không chỉ là của vợ chồng 

⇒ Là quyền nhân thân của tất cả những người có quan hệ họ hàng với vợ chồng. 

⇒ Là quyền tài sản của vợ chồng 

118. Quyền yêu cầu ly hôn do cha mẹ, người thân thích thực hiện khi 

⇒ Một bên vợ, chồng bị tâm thần không nhận thức và điều khiển hành vi, là nạn nhân bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ gây ra 

⇒ Chồng là nạn nhân bạo lực gia đình do vợ gây ra 

⇒ Vợ là nạn nhân bạo lực gia đình do chồng gây ra 

⇒ Vợ là nạn nhân bạo lực gia đình do chồng gây ra và Chồng là nạn nhân bạo lực gia đình do vợ gây ra 

119. Quyền yêu cầu ly hôn thuộc về 

⇒ Người chồng 

⇒ Người vợ 

⇒ Không chỉ vợ chồng 

⇒ Vợ chồng 

120. Quyền yêu cầu ly hôn. 

⇒ Bị hạn chế đối với người vợ. 

⇒ Có thể bị hạn chế 

⇒ Bị hạn chế đối với vợ chồng trong những trường hợp nhất định. 

⇒ Không thể bị hạn chế 

121. Tài sản chung của vợ chồng được dùng để thanh toán trong trường hợp 

⇒ Cả bốn phương án trên đều đúng 

⇒ giao dịch do một bên vợ chồng thực hiện có sự thỏa thuận bằng văn bản đưa tài sản chung vào kinh doanh. 

⇒ giao dịch do một bên vợ chồng thực hiện có uỷ quyền của người còn lại 

⇒ giao dịch do một bên vợ chồng thực hiện vì nhu cầu thiết yếu của gia đình 

122. Tài sản chung khi ly hôn luôn 

⇒ Được chia theo công sức đóng góp 

⇒ Được chia theo nguyên tắc chia đôi. 

⇒ Được chia theo thoả thuận 

⇒ Được chia theo thoả thuận trước, rồi mới tính đến nguyên tắc chia đôi và các yếu tố khác 

123. Tảo hôn là 

⇒ Nam và nữ kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng dưới tuổi luật định 

⇒ Nam và nam chung sống với nhau như vợ chồng dưới tuổi luật định. 

⇒ Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng dưới tuổi luật định 

⇒ Nữ và nữ chung sống với nhau như vợ chồng dưới tuổi luật định. 

124. Thành viên gia đình bao gồm 

⇒ Các chủ thể có quan hệ hôn nhân 

⇒ Các chủ thể có quan hệ huyết thống 

⇒ Các chủ thể có quan hệ nuôi dưỡng 

⇒ Các chủ thể có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và những quan hệ do quan hệ hôn nhân nuôi dưỡng mang lại 

125. Trẻ sinh bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản 

⇒ Không có mối quan hệ cha con, mẹ con với người cho trứng, cho tinh trùng, cho phôi. 

⇒ Được xác định người cho trứng cho tinh trùng, cho phôi là cha, mẹ của mình 

⇒ Đương nhiên có mối quan hệ cha mẹ và con với người cho trứng, cho tinh trùng, cho phôi 

⇒ Tất cả các phương án đều đúng 

126. Trong chế độ tài sản theo luật định, khi ly hôn, tài sản chung luôn được 

⇒ chia đôi. 

⇒ chia theo công sức đóng góp 

⇒ chia theo thỏa thuận 

⇒ chia theo thỏa thuận trước, nếu không thỏa thuận được mới tính đến nguyên tắc chia đôi và các yếu tố khác 

127. Trong thời kỳ hôn nhân, quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng do 

⇒ Luật định nhưng vợ chồng được thỏa thuận thay đổi trong thời hôn nhân 

⇒ Vợ chồng thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân 

⇒ Vợ chồng thỏa thuận từ trước khi kết hôn 

⇒ Luật định. 

128. Trong trường hợp vợ chồng tự nguyện ly hôn. 

⇒ Tòa án vẫn phải hòa giải và chỉ giải quyết cho ly hôn khi có đủ căn cứ ly hôn 

⇒ Thì tòa án không cần hòa giải mà giải quyết cho ly hôn 

⇒ Tòa án chỉ hòa giải khi các bên yêu cầu và nếu hòa giải không thành thì sẽ cho ly hôn 

⇒ Tòa án vẫn phải hòa giải và chỉ cho ly hôn khi hòa giải không thành 

129. Về nguyên tắc, cha mẹ là 

⇒ Đại diện cho con chưa thành niên. 

⇒ Cả ba phương án trên đều đúng 

⇒ Là giám hộ cho con chưa thành niên 

⇒ Là giám hộ đầu tiên của con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự 

130. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 

⇒ Đưa vợ chồng vào tình trạng tách biệt tài sản và sống riêng 

⇒ Không dẫn đến hệ quả về quan hệ nhân thân giữa vợ chồng 

⇒ Là gián tiếp quy định về ly thân 

⇒ Sẽ dẫn đến hệ quả là vợ chồng ly thân trên thực tế. 

131. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 

⇒ Chỉ áp dụng cho chế độ tài sản theo thỏa thuận 

⇒ Có thể áp dụng cho bất cứ chế độ tài sản nào. 

⇒ Có thể bị coi là vô hiệu 

⇒ Có thể vô hiệu một phần 

132. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 

⇒ Không được áp dụng khi vợ chồng không thoả thuận được việc chia như thế nào. 

⇒ Sẽ áp dụng nguyên tắc chia tài sản như khi ly hôn nếu các bên không thỏa thuận được và yêu cầu Tòa án giải quyết. 

⇒ Không được áp dụng nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn. 

⇒ Không được thực hiện khi một bên vợ chồng không đồng ý chia 

133. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 

⇒ Dẫn đến thay đổi hoàn toàn việc xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng 

⇒ Đương nhiên dẫn đến hệ quả là chấm dứt chế độ tài sản giữa vợ chồng. 

⇒ Không làm chấm dứt chế độ tài sản theo luật định 

⇒ Sẽ chấm dứt chế độ tài sản giữa vợ chồng khi hai bên có thoả thuận. 

134. Việc giao Con cho ai nuôi khi cha mẹ ly hôn 

⇒ Phụ thuộc vào độ tuổi của đứa con đó. 

⇒ Phụ thuộc chính vào lợi ích của con. 

⇒ Phụ thuộc vào sự thoả thuận của cha mẹ 

⇒ Tất cả các phương án trên đều đúng 

135. Việc nhận cha, mẹ, con đã chết 

⇒ Thuộc thẩm quyền của Tòa án 

⇒ Không thuộc thẩm quyền của UBND 

⇒ Thuộc thẩm quyền của UBND 

⇒ Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể thuộc thẩm quyền của Tòa án hoặc UBND. 

136. Vợ chồng chỉ được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi: 

⇒ một bên vợ chồng có hành vi tẩu tán tài sản chung 

⇒ Vợ chồng ly thân trên thực tế. 

⇒ Vợ, chồng không cho người còn lại dùng tài sản chung cấp dưỡng cho con riêng 

⇒ Cả bốn phương án trên đều sai 

137. Vợ chồng phát sinh trách nhiệm liên đới 

⇒ Chỉ khi một bên thực hiện giao dịch vì nhu cầu thiết yếu của gia đình. 

⇒ Chỉ khi một bên thực hiện giao dịch vì nhu cầu thiết yếu của gia đình và Khi vợ chồng cùng nhau tham gia các giao dịch. 

⇒ Không phải chỉ khi một bên thực hiện giao dịch vì nhu cầu thiết yếu của gia đình 

⇒ Khi vợ chồng cùng nhau tham gia các giao dịch 

138. Vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất tích 

⇒ Là căn cứ chấm dứt hôn nhân 

⇒ Là căn cứ ly hôn. 

⇒ Là căn cứ cho vợ chồng ly thân 

⇒ Là căn cứ ly hôn cho các tất cả các trường hợp ly hôn 

139. Vợ hoặc chồng có thể thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung 

⇒ Cả ba phương án trên 

⇒ Mà không cần sự đồng ý của chồng hoặc vợ mình. 

⇒ Khi người còn lại bị hạn chế năng lực hành vi dân sự 

⇒ Nếu giao dịch đó vì lợi ích của con cái hoặc cha mẹ hai bên 

140. Vợ, chồng cấp dưỡng cho nhau 

⇒ Khi ly hôn và có đủ các điều kiện luật định 

⇒ Khi có lỗi 

⇒ Khi một bên bị mất năng lực hành vi dân sự 

⇒ Khi một bên có khó khăn túng thiếu. 

 141. Ý chí tự nguyện ly hôn của cả vợ chồng 

⇒ Là một trong các yếu tố tòa án xem xét khi quyết định thuận tình ly hôn 

⇒ Là yếu tố quyết định việc Tòa án cho ly hôn. 

⇒ Không phải là yếu tố quyết định việc toà án cho ly hôn 

⇒ Tất cả các phương án đều đúng 

Đáp án tự luận Luật Hôn Nhân Và Gia Đình – EL15 – EHOU

Đề 1: Đánh giá cách thức xử lý đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật theoLuật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Đề 2: Đánh giá chế độ tài sản theo luật định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Đề 3: Đánh giá việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Đề 4: Đánh giá việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Đề 5: Đánh giá các quy định về cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình

Đề 6: Phân tích và đánh giá những trường hợp chung sống như vợ chồng.

Đề 7: Phân tích và đánh giá điều kiện sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và xác định cha, mẹ, con trong trường hợp đó.

Đề 8: Phân tích và đánh giá các điều kiện để việc nuôi con nuôi hợp pháp.

Đề 9: Phân tích và đánh giá quyền yêu cầu ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Đề 10: Phân tích và đánh giá các căn cứ ly hôn theo các trường hợp ly hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
[kkstarratings]
chọn đánh giá của bạn
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
5.0

17 bình luận trong “Luật hôn nhân và Gia đình – Đáp Án Trắc Nghiệm Môn EL15 – EHOU”

  1. Cảm ơn luật sư đã có những bài viết rất sát với bài học của em, hy vọng Luật sư tiếp tục cho ra những câu hỏi và đáp án của các môn học khác trong ngành Luật kinh tế ạ

  2. Nêu điểm mới về điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 so vớ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.

  3. caubecodon08031995

    Mong luật sư giải đáp giúp em câu này :
    Nêu điểm mới về điều  kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 so với Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.

  4. Nguyễn Duy Linh

    Thàmh viên gia đình bao gồm
    a. Các chủ thể có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và những quan hệ do quan hệ hôn nhân nuôi dưỡng mang lại.
    b. Các chủ thể có quan hệ hôn nhân
    c. Các chủ thể có quan hệ nuôi dưỡng
    d. Các chủ thể có quan hệ huyết thống

  5. Nguyễn Duy

    cho tôi hỏi Nêu điểm mới về điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 so vớ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.

  6. huongsang1994

    Nêu điểm mới về điều kiện kết hôn theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014 so với luật hôn nhân và gia đình năm 2000

  7. Admin vui lòng tư vấn giúp đề:

    Phân tích các hình thức xử lý đối với hành vi kết hôn trái pháp luật.
    Đánh giá chế độ tài sản theo luật định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    1. Tài sản vợ chồng là một trong những nội dung quan trọng của luật hôn nhân và gia đình. Sau khi kết hôn, xuất hiện sự phức tạp trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng cũng như các lợi ích và các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này. Tài sản giữa vợ chồng khi đó bao gồm khối tài sản được người vợ hoặc người chồng tạo lập trước thời kỳ hôn nhân, khối tài sản được vợ chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, khối tài sản được tặng cho riêng, được tặng cho chung và các hoa lợi lợi tức phát sinh từ các khối tài sản này. Do đó, việc lựa chọn chế độ tài sản để áp dụng điều chỉnh những vấn đề trên là rất quan trọng. Vậy em xin giải quyết về vấn đề: “Đánh giá chế độ tài sản theo Luật định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014”

      Cả hai bên vợ, chồng đều phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với việc thỏa thuận về chế độ tài sản. Điều này cũng có nghĩa là vợ và chồng phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

      • Khi thỏa thuận về việc xác lập chế độ tài sản, cả hai bên đều xuất phát từ ý chí tự nguyện, không bị lừa dối, cưỡng ép, đe dọa.
      • Mục đích và nội dung của thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
      • Thỏa thuận không trái quy định của pháp luật về hình thức.
      • Không vi phạm một trong các quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng; giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
      • Nội dung của thỏa thuận không vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình. Mặc dù vợ, chồng có quyền tự do thỏa thuận về chế độ tào sản nhưng nội dung của thỏa thuận phải đảm bảo tôn trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên khác trong gia đình và của người thứ ba.
      • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chỉ quy định về trường hợp toàn bộ nội dung của thỏa thuận không tuân thủ các điều kiện nêu trên thì sẽ bị tuyên vô hiệu. Tuy nhiên nếu chỉ một trong số các thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng không đáp ứng được các điều kiện trên thì luật không đề cập đến. Trường hợp này có thể coi như thỏa thuận đó bị vô hiệu một phần và giải quyết theo khoản 2 Điều 48: “Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.”

      A-Điều kiện về hình thức.

      Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
      Theo đó, khi hai bên lựa chọn xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận phải được lập thành văn bản và phải lập trước khi kết hôn. Nếu khi kết hôn mà vợ chồng không có thỏa thuận lập chế độ tài sản thì chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật mặc nhiên được áp dụng.

      Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng liên quan đến quyền lợi của vợ, chồng, các con và quyền lợi của người thứ ba. Do đó, văn bản xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực.

      Sau khi được xác lập, văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vẫn chưa có hiệu lực ngay cả khi đã được công chứng hoặc chứng thực. Văn bản này chỉ phát sinh hiệu lực khi vợ chồng đăng ký kết hôn và chế độ tài sản này chỉ tồn tại trong thời kỳ hôn nhân. Nếu việc kết hôn không xảy ra, thỏa thuận về việc xác lập chế độ tài sản trong hôn nhân mặc nhiên bị vô hiệu.

      Có ý kiến cho rằng pháp luật không nên quy định thời điểm xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, bởi việc thỏa thuận là quyền tự do ý chí của hai bên vợ chồng, do đó họ có thể xác lập bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, việc quy định việc xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận phải được xác lập trước hôn nhân là hợp lý. Bởi nếu thỏa thuận giữa các bên không được lập trước ngày đăng ký kết hôn thì chế độ tài sản theo luật định sẽ được áp dụng, nếu các bên muốn thoả thuận thay đổi thì có thể áp dụng quy định về việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

      B-Nội dung của chế độ tài sản theo thỏa thuận

      Xác định tài sản của vợ chồng.
      Căn cứ pháp lý điểm a khoản 1 Điều 48. Điều 15 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
      Theo đó, trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì việc xác định tài sản của vợ, chồng có thể theo một trong các hướng sau:

      • -Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Việc căn cứ xác lấp tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng hoàn toàn do các bên tự thỏa thuận, pháp luật không đưa ra quy định nào trong trường hợp này. Điều này thể hiện sự tôn trọng quyền tự thỏa thuận của các bên, nếu thỏa thuận đó không vi phạm các điều kiện luật định thì pháp luật sẽ thừa nhận.
      • -Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung. Quy định này không mang lại sự công bằng giữa vợ chồng, không đảm bảo được quyền tự định đoạt của vợ, chồng đối với những tài sản mà theo bản chất là của riêng vợ, chồng khi tham gia vào các giao dịch dân sự. Hơn nữa, quy định này còn có khả năng làm nảy sinh quan hệ hôn nhân với mục đích của một bên là chiếm hữu tài sản của bên kia.
      • -Khi giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó. Quy định này tạo điều kiện cho những cặp vợ chồng có tài sản riêng lớn, đặc biệt là trong kinh doanh, thương mại; đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tránh rủi ro đối với gia đình phát sinh bởi việc kinh doanh thua lỗ.

      Ngoài ra, tài sản của vợ chồng còn có thể được xác định theo các thỏa thuận khác của vợ chồng. Theo đó, vợ chồng hoàn toàn tự do thỏa thuận về tài sản của mình, đưa ra những căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản phù hợp với điều kiện và nguyện vọng của vợ chồng nhưng không được trái pháp luật và bảo đảm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình và không ảnh hưởng đến quyền, lơi ích hợp pháp của người khác.

      C- Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản

      Điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chỉ quy định nguyên tắc chung trong việc xác lập quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản. Theo đó, vợ chồng có quyền tự do thỏa thuận với nhau về việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên vợ chồng đối với tài sản riêng của mỗi người và tài sản chung của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với giao dịch có liên quan.
      Vợ chồng có thể tự do thỏa thuận theo ý chí của hai bên, theo nhu cầu hoặc theo hoàn cảnh kinh tế của gia đình. Có thể thỏa thuận tương tự theo một phần hoặc toàn bộ nội dụng của chế độ tài sản theo luật định. Ví dụ, tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:
      “Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
      Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
      Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
      Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
      Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
      Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
      Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
      Tuy vợ chồng có quyền tự do thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ về tài sản nhưng cũng có những điều kiện nhất định mà vợ chồng phải tuân theo. Đó là thỏa thuận phải bảo đảm không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba. Để bảo vệ quyền và lợi ích của người thứ ba, Nghị định 126/2014/ quy định người có quyền và lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình nếu thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trái. với quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Bên cạnh đó, trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự.

      D- Phân chia tài sản khi chấm dứt hôn nhân

      Trước hết, sự tồn tại của chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng gắn liền với thời kỳ hôn nhân, do đó khi hôn nhân chấm dứt thì chế độ tài sản của vợ chồng cũng chấm dứt. Pháp luật cho vợ chồng quyền lựa chọn chế độ tài sản trước khi bước vào thời kỳ hôn nhân thì khi hôn nhân chấm dứt, pháp luật cũng tôn trọng quyền tự định đoạt về việc chia tài sản giữa vợ và chồng.
      Trong trường hợp vợ chồng thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì mới áp dụng các nguyên tắc phân chia tài sản của chế độ tài sản được quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.

      E- Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

      Tại khoản 1 Điều 49 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản.”, hình thức sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận được áp dụng theo quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản giữa vợ và chồng.
      Theo đó, việc sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật công chứng năm 2014, Việc công chứng sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng thỏa thuận đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung.
      Hậu quả pháp lý của việc sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 18 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, theo đó:
      Thứ nhất, về hiệu lực của thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan.
      Thứ hai, quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
      Như vậy, pháp luật quy định việc lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng phải được thực hiện trước khi kết hôn, nhưng hoàn toàn không bắt buộc thỏa thuận này phải được thực hiện trong suốt thời kỳ hôn nhân. Ngoài sửa đổi, bổ sung một phần nội dung của thỏa thuận, vợ và chồng còn có thể sửa đổi toàn bộ nội dung hay nói cách khác là lập một thỏa thuận mới. Có thể thỏa thuận áp dụng quy định của pháp luật về chế độ tài sản pháp định mà không làm thay đổi chế độ tài sản vợ chồng đã lựa chọn là chế độ tài sản theo thỏa thuận.

      F- Giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng

      Những ưu điểm của chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng
      1. Đảm bảo quyền tự định đoạt của cá nhân đối với tài sản mình. Quyền tự định đoạt tài sản của chủ sở hữu được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 tại Điều 32 và Bộ luật dân sự năm 2015 tại Điều 160.
      2. Chế độ tài sản theo thỏa thuận cho phép vợ chồng tự quyết định quyền sở hữu trong gia đình, tạo ra khả năng đôi bên có thể tự giác thực hiện các nghĩa vụ và quyền đã theo thỏa thuận, giúp họ giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh, do đó tránh được tình trạng gia đinh bấp bênh khi cả hai vợ chồng cùng tham gia các hoạt động kinh doanh có rủi ro cao.
      3.Góp phần giảm chi phí khi ly hôn và giúp Tòa án xác định được tài sản riêng, tài sản chung nhanh chóng và dễ dàng hơn. Nếu như vợ chồng thực hiện chế độ thỏa thuận tài sản thì khi ly hôn nếu tranh chấp về tài sản của vợ chồng, thì thỏa thuận giữa vợ chồng là căn cứ giúp cơ quan tư pháp giải quyết thuận tiện và nhanh chóng.
      => Một số kiến nghị nhằm thực hiện hiệu quả chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng
      Trước hết, cần hoàn thiện những quy định của pháp luật về chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng.
      Quy định thêm trường hợp một phần nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu.
      Đưa những điều luật quy định về chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng lên trước những điều luật về chế độ tài sản theo luật định. Bởi pháp luật tôn trọng quyền tự thỏa thuận của đương sự trong việc xác lập chế độ tài sản, do đó nên quy định những điều luật về chế độ tài sản theo thỏa thuận trước, rồi mới đến những điều luật về chế độ tài sản theo luật định.
      Bên cạnh đó, cần tuyên truyền, phổ biến pháp luật để nâng cao ý thức của người dân, giúp họ nhận thức được những ưu điểm của chế độ tài sản theo thỏa thuận. Ngoài ra, cần nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tinh thần trách nhiệm của những người thi hành pháp luật để từ đó nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chế độ tài sản của vợ chồng.
      Như vậy, chế độ tài sản theo luật định được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rất rõ ràng, cụ thể, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Là một quy định quan trọng, mang ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng, cần có những biện pháp để chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng phát huy được hiệu quả trên thực tế.

  8. Anh A và chị B kết hôn năm 2010. Năm 2012 chị B bị cắt tử cung nên gia đình anh A đã ép anh A phải ly hôn với chị B. Sau khi ly hôn anh A kết hôn với chị M và có một con chung. Khi luâth HN&GĐ thừa nhận mang thai hộ thì anh A và chị B đã lén lút chung sống với nhau. Anh A muốn ly hôn với chị M để kết hôn lại với chị B rồi tiến hành nhờ mang thai hộ có được không

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Giỏ hàng
All in one
Gọi Ngay
Lên đầu trang

Chào Bạn

Bạn cần hỗ trợ để 100/100 chứ?