Các trường hợp chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

Các trường hợp chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp và điều kiện giải thể doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2014.

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Cho tôi hỏi là doanh nghiệp chấm dứt hoạt động khi nào, nếu công ty tôi đã hết thời gian hoạt động ghi trên giấy đăng ký kinh doanh mà không gia hạn tiếp thì có coi là chấm dứt hoạt động không và phải đảm bảo điều kiện gì để chấm dứt hoạt động?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty VNCOUNT. Với thắc mắc của bạn, Công ty VNCOUNT xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Một doanh nghiệp chấm dứt hoạt động khi bị giải thể, phá sản, doanh nghiệp bị chia trong trường hợp chia lại doanh nghiệp, doanh nghiệp bị sáp nhập trong trường hợp sáp nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp hợp nhất trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp. Theo khoản 1, điều 201, Luật doanh nghiệp năm 2014, quy định các trường hợp giải thể doanh nghiệp như sau:

“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.

Xem thêm: Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư theo Luật đầu tư năm 2014

Như trường hợp của bạn thì công ty bạn sẽ bị giải thể hay chấm dứt hoạt động. Khi chấm dứt hoạt động công ty bạn phải đảm bảo:

“2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp” (khoản 2, điều 201, Luật doanh nghiệp 2014).

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 0274.2203.888  để được giải đáp.

Xem thêm: Chế độ thai sản khi công ty bị giải thể, phá sản, nợ tiền BHXH

Bình Chọn post
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
Bình Chọn post
chọn đánh giá của bạn
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
5.0

Hãy để lại câu hỏi của bạn bên dưới, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Shopping Cart
Gọi Ngay
Scroll to Top
error: Thông báo: Nội dung có bản quyền !!