Điều Kiện Kinh Doanh Ngành Nghề Xổ Số

kinh doanh ngành nghề xố số

Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng. Căn cứ theo Nghị định 30/2007/NĐ-CP về kinh doanh xổ số và thông tư 75/2013/TT-BTC, điều kiện làm đại lý xổ số của các tổ chức, cá nhân

- Điều 23, Nghị định 30/2007/NĐ-CP;
- Nghị định số 78/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP;
- Điều 4, Điều 5 Nghị định 151/2018/NĐ-CP

1. Điều kiện hoạt động kinh doanh xổ số

1.1 Doanh nghiệp kinh doanh xổ số

1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước sở hữu 100% vốn.

2. Các công ty xổ số kiến thiết đang hoạt động theo mô hình công ty nhà nước phải làm thủ tục để chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

1.2 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính cấp, xác nhận việc đủ điều kiện để kinh doanh của các doanh nghiệp.

2. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, trong đó có nêu rõ về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;

b) Các tài liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:

– Quyết định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

c) Điều lệ của doanh nghiệp;

d) Các tài liệu khác có liên quan.

1.3 Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số

Doanh nghiệp kinh doanh xổ số bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các trường hợp sau:

1. Vi phạm các quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh xổ số.

2. Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

2. Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 như sau:

“Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh xổ số

1. Kinh doanh xổ số là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo đáp ứng nhu cầu giải trí của một bộ phận người dân có thu nhập chính đáng và đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Chỉ có doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.”

2. Bổ sung Khoản 5 Điều 4 như sau:

“Điều 4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số

5. Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thực hiện tuyên truyền, phổ biến và khuyến cáo cho người tham gia dự thưởng xổ số kiểm soát mức độ tham gia dự thưởng xổ số.”

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều 6 như sau:

“Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm

8. Cung cấp thông tin dự đoán trước kết quả xổ số.

9. Lợi dụng hình thức khuyến mại mang tính may rủi để kinh doanh xổ số trái phép với mục tiêu kiếm lợi nhuận thông qua việc thu tiền của khách hàng.

10. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.”

4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 5 Điều 7 như sau:

“Điều 7. Các loại hình, sản phẩm xổ số

2. Xổ số tự chọn số (thủ công, điện toán).

5. Bộ Tài chính quy định danh mục sản phẩm cụ thể đối với các loại hình xổ số theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP trong từng thời kỳ để bảo đảm mục tiêu quản lý của Nhà nước.”

5. Bổ sung Khoản 3 Điều 11 như sau:

“Điều 11. Phân phối vé số

3. Số lượng vé của từng đợt phát hành do doanh nghiệp kinh doanh quyết định cụ thể nhưng không được vượt quá hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc phải đảm bảo tỷ lệ tiêu thụ vé bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.”

6. Bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 12 như sau:

“Điều 12. Đại lý xổ số

c) Cán bộ, nhân viên làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh; vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số không được làm đại lý xổ số.”

7. Bổ sung Khoản 4 Điều 15 như sau:

“Điều 15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng

4. Thời gian quay số mở thưởng do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định nhưng không được chậm hơn khung thời gian quay số mở thưởng do Bộ Tài chính quy định cho các khu vực.”

8. Sửa đổi Khoản 2 Điều 16 như sau:

“Điều 16. Thực hiện trả thưởng

2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng tối đa là 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.

Căn cứ vào thời hạn trả thưởng tối đa nêu trên, Bộ Tài chính quy định thời hạn trả thưởng cụ thể cho từng loại hình, sản phẩm xổ số.”

9. Bổ sung Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 23 như sau:

“Điều 23. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số

3. Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp kinh doanh được áp dụng theo mô hình Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên hoặc Chủ tịch Công ty kiêm Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên.

4. Điều kiện, tiêu chuẩn của Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Kiểm soát viên của doanh nghiệp kinh doanh thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

5. Các doanh nghiệp kinh doanh đang hoạt động theo mô hình Hội đồng thành viên, tiếp tục thực hiện hết nhiệm kỳ. Việc áp dụng mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong nhiệm kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.”

10. Sửa đổi Khoản 2, bổ sung Khoản 3 Điều 30 như sau:

“Điều 30. Xử lý vi phạm

2. Các hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động kinh doanh xổ số.

3. Hình thức xử phạt và mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm 8, Khoản 3 Điều 1 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng kết quả xổ số và thông tin kết quả trúng thưởng.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

=>Xem thêm: Tra cứu ngành nghề kinh doanh có điều kiện

5/5 - (1 bình chọn)
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
5/5 - (1 bình chọn)
chọn đánh giá của bạn
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
5.0

Hãy để lại câu hỏi của bạn bên dưới, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Shopping Cart
Gọi Ngay
Scroll to Top
error: Thông báo: Nội dung có bản quyền !!