thuế GTGT
Thuế Giá Trị Gia Tăng là gì?
Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá. dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế Giá Trị Gia Tăng chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm. mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Điểm đặc trưng khác của thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Mặc dù người tiêu dùng mới chính là người chi trả thuế Giá Trị Gia Tăng. Nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước lại là đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. (Bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài). Trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
Một số đối tượng không chịu thuế quy định cụ thể tại Thông tư 219/2013/TT-BTC. Được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 26/2015/TT-BTC, gồm: Nông, thủy sản chưa chế biến; vật nuôi, giống cây trồng; muối; dịch vụ tín dụng; dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng;…
Ngoài ra, Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng quy định một số trường hợp cụ thể mà tổ chức, cá nhân không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, gồm:
– Nhận các khoản thu bồi thường bằng tiền;
– Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản;
– Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa. Dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã;
Thông tư 193/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cũng liệt kê một số trường hợp cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định:
– Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp;
– Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp;
– Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm;
– Nhận các khoản thù lao từ cơ quan Nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ. chi hộ các cơ quan Nhà nước …