Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 11 năm 2019

đăng ký doanh nghiệp tháng 11 năm 2019

Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2019, số doanh nghiệp thành lập mới là 12.265 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 139.943 tỷ đồng, tăng 5,4% về số doanh nghiệp và tăng 18,2% về số vốn so với cùng kỳ năm 2018. Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 11 đạt 11.4 tỷ đồng, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 11/2019

Trong tháng 11/2019, số doanh nghiệp thành lập mới là 12.265 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 139.943 tỷ đồng, tăng 5,4% về số doanh nghiệp và tăng 18,2% về số vốn so với cùng kỳ năm 2018. Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 11 đạt 11.4 tỷ đồng, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 11/2019 là 112.536 người, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong tháng 11/2019 là 3.236 doanh nghiệp, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

– Tình hình doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường:

Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn trong tháng 11/2019 là 2.119 doanh nghiệp, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Số doanh nghiệp chờ hoàn thành thủ tục giải thể trong tháng 11/2019 là 4.230 doanh nghiệp, tăng 67,4% so với cùng kỳ năm 2018.

Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong tháng 11/2019 là 1.486 doanh nghiệp, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm 2018.

– Tình hình doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký:

Số doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trong tháng 11/2019 là 3.081 doanh nghiệp, tăng 64,4% so với cùng kỳ năm 2018.

2. Tình hình đăng ký doanh nghiệp 11 tháng đầu năm 2019

2.1. Tình hình doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường

Tổng số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường trong 11 tháng đầu năm 2019 là 163.589 doanh nghiệp (tăng 6,8% so với cùng kỳ 2018), bao gồm: 126.721 thành lập doanh nghiệp mới (tăng 4,5%) và 36.868 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 15,7%). Trung bình mỗi tháng có 14.872 doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường.

a) Tình hình doanh nghiệp thành lập mới

– Tình hình chung:

Trong 11 tháng đầu năm 2019, số lượng doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký tiếp tục đạt mức cao nhất so với cùng kỳ của các năm trước đây. Đặc biệt, ở giai đoạn 2015 – 2019, tình hình doanh nghiệp thành lập mới trong 11 tháng đầu năm đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Cụ thể, trong 11 tháng đầu năm 2019, cả nước có 126.721 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 1.574.354 tỷ đồng, tăng 4,5% về số doanh nghiệp và tăng 27,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018. Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 11 tháng đầu năm 2019 đạt 12,4 tỷ đồng, tăng 22,0% so với cùng kỳ năm 2018.

Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong 11 tháng đầu năm 2019 là 1.137.054 lao động, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2018.

Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 11 tháng đầu năm 2019 là  3.675.655 tỷ đồng (tăng 7% so với cùng kỳ năm 2018), bao gồm: số vốn đăng ký của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 1.574.354 tỷ đồng (tăng 27,5%) và số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp là 2.101.301 tỷ đồng (giảm 4,4%) với 36.548 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn.

– Phân theo lĩnh vực hoạt động:

Trong 11 tháng đầu năm 2019, có 1.861 doanh nghiệp thành lập mới thuộc khu vực Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 1,5%) với tổng số vốn đăng ký là 23.546 tỷ đồng (chiếm 1,5%), tăng 9,8% về số doanh nghiệp, giảm 19,8% về số vốn so với cùng kỳ 2018; có 33.905 doanh nghiệp thuộc khu vực Công nghiệp và Xây dựng (chiếm 26,8%) với tổng số vốn đăng ký là 494.544 tỷ đồng (chiếm 31,4%), tăng 5,5% về số doanh nghiệp, tăng 34,7% về số vốn; có 90.955 doanh nghiệp thuộc khu vực Dịch vụ (chiếm 71,8%) với tổng số vốn đăng ký là 1.056.262 tỷ đồng (chiếm 67,1%), tăng 4,0% về số doanh nghiệp, tăng 26,1% về số vốn.

Số lượng doanh nghiệp thành lập mới vẫn tập trung chủ yếu ở các ngành: Bán buôn; bán lẻ; sữa chữa ô tô, xe máy với 41.601 doanh nghiệp (chiếm 32,8%) và số vốn đăng ký là 174.082 tỷ đồng (chiếm 11,1%); tiếp đến là ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo có 15.957 doanh nghiệp (chiếm 12,6%) với số vốn đăng ký là 164.329 tỷ đồng (chiếm 10,4%); ngành Xây dựng có 15.825 doanh nghiệp (chiếm 12,5%) với số vốn đăng ký là 230.614 tỷ đồng (chiếm 14,6%).

Có 13 ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng so với cùng kỳ năm 2018, trong đó, các ngành có tỷ lệ tăng cao nhất là: Sản xuất, phân phối điện, nước, gas (tăng 45,7%); Vận tải kho bãi (tăng 36,8%);  Hoạt động dịch vụ khác (tăng 25,1%).

Có 04 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm so với cùng kỳ năm 2018 là: Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (giảm 21,3%); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (giảm 2,5%); Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy (giảm 2,3%) và Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (giảm 0,9%). Trong đó, ngành Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy cần lưu ý do số lượng doanh nghiệp và số vốn đăng ký cùng giảm (số vốn giảm 10,1%). Các ngành khác cũng có số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới giảm là Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (giảm 44,2%), Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (giảm 19,8%).

– Phân theo địa bàn:

Trong 11 tháng đầu năm 2019, tất cả 06 vùng lãnh thổ đều có sự gia tăng về doanh nghiệp thành lập mới so với cùng kỳ năm 2018.

Khu vực Đông Nam Bộ có số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt cao nhất với 53.755 doanh nghiệp (chiếm 42,4% cả nước) và số vốn đăng ký là 741.651 tỷ đồng (chiếm 47,1% cả nước), tăng 3,9% về số doanh nghiệp và tăng 30,8% về số vốn so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, tại TP. Hồ Chí Minh, có 40.927 doanh nghiệp (chiếm 76,2% của khu vực và chiếm 32,3% cả nước) với số vốn đăng ký là 614.619 tỷ đồng (chiếm 83,0% của khu vực và chiếm 39,0% cả nước), tăng 1,9% về số doanh nghiệp và tăng 33,1% về số vốn.

Tiếp đó là Đồng bằng Sông Hồng với 38.256 doanh nghiệp (chiếm 30,2 % cả nước) và số vốn đăng ký là 468.857 tỷ đồng (chiếm 29,8% cả nước), tăng 6,5% về số doanh nghiệp và tăng 31,4% về số vốn so với cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, Thủ đô Hà Nội có 25.214 doanh nghiệp (chiếm 65,9% của khu vực và chiếm 19,9% cả nước) với số vốn đăng ký là 345.929 tỷ đồng (chiếm 73,8% của khu vực và chiếm 22,0% cả nước), tăng 8,2% về số doanh nghiệp và tăng 38,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018.

Tây Nguyên có sự gia tăng mạnh mẽ nhất về số lượng doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký với 3.311 doanh nghiệp (chiếm 2,6% cả nước), tăng 12,9% và số vốn đạt 43.096 tỷ đồng (chiếm 2,7%), tăng 106,9%.

Đồng bằng Sông Cửu Long là khu vực duy nhất có số vốn đăng ký giảm với 8.635 doanh nghiệp (chiếm 6,8% cả nước) và số vốn đăng ký là 97.304 (chiếm 6,2% cả nước), tăng 1,0% về số lượng doanh nghiệp nhưng giảm 1,2% về số vốn so với cùng kỳ năm 2018.

– Phân theo quy mô vốn:

 Doanh nghiệp thành lập mới tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 – 10 tỷ đồng với 112.452 doanh nghiệp (chiếm 88,7%, tăng 3,9% so với cùng kỳ 2018) và ít nhất là ở quy mô vốn từ 50 – 100 tỷ đồng với 1.705 doanh nghiệp (chiếm 1,3%, tăng 13,1%). Một điều đáng mừng là sự gia tăng tương đối mạnh mẽ về số lượng doanh nghiệp thành lập mới ở quy mô vốn trên 100 tỷ đồng với 1.758 doanh nghiệp (chiếm 1,4%, tăng 16,0%).

b) Tình hình doanh nghiệp quay trở lại hoạt động

– Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 11 tháng đầu năm 2019 là 36.868 doanh nghiệp, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2018.

– Trong 11 tháng đầu năm 2019, có 02 ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp quay lại hoạt động giảm, cụ thể: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có 677 doanh nghiệp, giảm 10,9%; Hoạt động dịch vụ khác có 376 doanh nghiệp, giảm 6,9%.

Số lượng doanh nghiệp quay lại hoạt động trong 11 tháng đầu năm 2019 tập trung chủ yếu ở các ngành: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy có 13.988 doanh nghiệp, tăng 19,6%; Xây dựng có 5.795 doanh nghiệp, tăng 14,0%; Công nghiệp chế biến chế tạo có 4.431 doanh nghiệp, tăng 6,7%. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí và Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm là các ngành có tỷ lệ tăng doanh nghiệp quay lại hoạt động cao nhất, đạt lần lượt là 48,0% và 31,6%.

– Phân theo địa bàn, trong 11 tháng đầu năm 2019, có 05 trong số 06 vùng lãnh thổ có số lượng doanh nghiệp quay lại hoạt động tăng và chỉ duy nhất Đông Nam Bộ là khu vực giảm về số lượng doanh nghiệp này so với cùng kỳ 2018, cụ thể: Trung du và miền núi phía Bắc có 2.161 doanh nghiệp (tăng 72,7%), Đồng bằng Sông Cửu Long có 2.837 doanh nghiệp (tăng 33,1%), Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có 6.126 doanh nghiệp (tăng 32,7%), Đồng bằng Sông Hồng có 11.558 doanh nghiệp (tăng 25,7%), Tây Nguyên có 1.218 doanh nghiệp (tăng 24,0%) và Đông Nam Bộ có 12.968 doanh nghiệp (giảm 5,3%).

2.2. Tình hình doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Trong 11 tháng đầu năm 2019, có 80.874 doanh nghiệp; rút lui khỏi thị trường (tăng 18,8% so với cùng kỳ 2018); bao gồm: 27.824 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn (tăng 7,1%); 38.077 doanh nghiệp chờ giải thể (tăng 39,8%); 14.973 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể (tăng 0,8%). Trung bình mỗi tháng có 7.352 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

a) Tình hình doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn 

– Trong 11 tháng đầu năm 2019, cả nước có 27.824 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh; có thời hạn, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2018. Đây là những doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh dưới 01 năm; với cơ quan đăng ký kinh doanh, sau khi kết thúc thời gian tạm ngừng; có thể sẽ quay trở lại hoạt động kinh doanh.

– Trong 11 tháng đầu năm 2019, có 4 ngành kinh doanh chính có sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là: Kinh doanh bất động sản (586 doanh nghiệp, tăng 43,6%), Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (260 doanh nghiệp, tăng 27,5%), Sản xuất, phân phối điện, nước, gas (161 doanh nghiệp, tăng 24,8%), Dịch vụ việc làm, du lịch, cho thuê máy móc, thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (1.454 doanh nghiệp, tăng 15,5%).

  – Phân theo địa bàn, Đồng bằng Sông Hồng có số lượng doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng kinh doanh cao nhất với 9.872 doanh nghiệp (chiếm 35,5% cả nước), tăng 9,8%; tiếp đến là Đông Nam Bộ với 9.315 doanh nghiệp (chiếm 33,5%), tăng 9,3%; Tây Nguyên là khu vực duy nhất có số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh; giảm so với cùng kỳ 2018 với 858 doanh nghiệp (chiếm 3,1%), giảm 2,2%.

b) Tình hình doanh nghiệp chờ giải thể

– Trong 11 tháng đầu năm 2019, số doanh nghiệp chờ giải thể là 38.077 doanh nghiệp; tăng 39,8% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó có 15.755 doanh nghiệp; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; 12.522 doanh nghiệp đăng thông báo giải thể; và 9.800 doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể với cơ quan thuế.

– Các ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp chờ giải thể lớn nhất; là: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy với 13.910 doanh nghiệp, chiếm 36,5%; Xây dựng có 5.321 doanh nghiệp, chiếm 14,0%; Công nghiệp chế biến, chế tạo có 4.754 doanh nghiệp, chiếm 12,5%.

– Đồng bằng Sông Hồng là khu vực có số lượng doanh nghiệp chờ giải thể lớn nhất; với 12.512 doanh nghiệp, chiếm 32,9%; tiếp đến là khu vực Đông Nam Bộ có 12.082 doanh nghiệp, chiếm 31,7%.

c) Tình hình doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể

– Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong 11 tháng đầu năm 2019; là 14.973 doanh nghiệp, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2018.

– Có 05 ngành có số lượng doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể giảm; là: Khai khoáng có 99 doanh nghiệp, giảm 64,0%; Công nghiệp chế biến chế tạo có 1.610 doanh nghiệp, giảm 21,0%; Xây dựng có 1.433 doanh nghiệp, giảm 15,8%; Vận tải kho bãi có 615 doanh nghiệp, giảm 6,8%; và Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có 337 doanh nghiệp, giảm 5,3%.

Các ngành có tỷ lệ gia tăng doanh nghiệp giải thể nhanh nhất là; Kinh doanh bất động sản có 603 doanh nghiệp, tăng 38,0%; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội có 86 doanh nghiệp, tăng 36,5%; và Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm có 182 doanh nghiệp, tăng 26,4%.

– Phân theo vùng lãnh thổ, ba vùng có số lượng doanh nghiệp giải thể giảm; là: Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (2.146 doanh nghiệp, giảm 48,8%); Trung du và miền núi phía Bắc (792 doanh nghiệp, giảm 11,9%) và Tây nguyên (466 doanh nghiệp (giảm 4,7%).

Khu vực Đông Nam Bộ có số lượng doanh nghiệp giải thể lớn nhất; với 5.721 doanh nghiệp (chiếm 38,1% cả nước), tăng 21,7%. Đồng bằng Sông Hồng có 3.016 doanh nghiệp giải thể (chiếm 20,1%), tăng 7,6%. Đồng bằng Sông Cửu Long có sự gia tăng đột biến về số lượng doanh nghiệp giải thể; với 2.832 doanh nghiệp (chiếm 19,0%), tăng 58,9%.

2.3. Tình hình doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký

– Trong 11 tháng đầu năm 2019, trên cả nước có 41.460 doanh nghiệp không hoạt động; tại địa chỉ đã đăng ký, tăng 38,7% so với cùng kỳ năm 2018. Đây là những doanh nghiệp không còn kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký; qua kiểm tra của cơ quan thuế thì không tìm thấy và không liên lạc được.

– Số lượng doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký; tập trung chủ yếu ở các ngành: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy; (14.201 doanh nghiệp, chiếm 34,2%); Xây dựng (6.413 doanh nghiệp, chiếm 15,5%); Công nghiệp chế biến, chế tạo có 4.848 doanh nghiệp (chiếm 11,7%). 

– Các địa phương có số lượng doanh nghiệp không hoạt động; tại địa chỉ đăng ký lớn nhất là: TP Hồ Chí Minh (11.895 doanh nghiệp, chiếm 28,7%); Hà Nội (9.568 doanh nghiệp, chiếm 23,1% cả nước), Thanh Hóa (1.932 doanh nghiệp, chiếm 4,7%); và Hải Phòng (1.392 doanh nghiệp, chiếm 3,4%).

5/5 - (1 bình chọn)
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
5/5 - (1 bình chọn)
chọn đánh giá của bạn
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
5.0

Hãy để lại câu hỏi của bạn bên dưới, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Shopping Cart
Gọi Ngay
Scroll to Top
error: Thông báo: Nội dung có bản quyền !!