Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 10 năm 2019

đăng ký doanh nghiệp tháng 10 năm 2019

Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 10 năm 2019, số doanh nghiệp thành lập mới là 12.182 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 143.595 tỷ đồng, giảm 6,3% về số doanh nghiệp và giảm 5,9% về số vốn so với cùng kỳ năm 2018. Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 9 đạt 11,8 tỷ đồng, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 10/2019

Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10/2019 là 94.661 người, giảm 9,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong tháng 10/2019 là 7.247 doanh nghiệp, tăng 109,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

– Tình hình doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường:

Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn trong tháng 10/2019 là 2.086 doanh nghiệp, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Số doanh nghiệp chờ hoàn thành thủ tục giải thể trong tháng 10/2019 là 5.012 doanh nghiệp, tăng 97,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong tháng 10/2019 là 1.410 doanh nghiệp, giảm 20,4% so với cùng kỳ năm 2018.

– Tình hình doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký:

Số doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trong tháng 10/2019 là 3.893 doanh nghiệp, tăng 73,8% so với cùng kỳ năm 2018.

2. Tình hình đăng ký doanh nghiệp 10 tháng đầu năm 2019

2.1. Tình hình doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường

Tổng số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường trong 10 tháng đầu năm 2019 là 149.324 doanh nghiệp (tăng 8,6% so với cùng kỳ 2018), bao gồm: 114.456 thành lập doanh nghiệp mới (tăng 4,4%) và 34.868 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 24,8%). Trung bình mỗi tháng có 14.932 doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường.

a) Tình hình doanh nghiệp thành lập mới

– Tình hình chung:

Trong 10 tháng đầu năm 2019, số lượng doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký tiếp tục đạt mức cao nhất so với cùng kỳ của các năm trước đây. Đặc biệt, ở giai đoạn 2015 – 2019, tình hình doanh nghiệp thành lập mới trong 10 tháng đầu năm đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Cụ thể, trong 10 tháng đầu năm 2019, cả nước có 114.456 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 1.434.411 tỷ đồng, tăng 4,4% về số doanh nghiệp và tăng 28,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018. Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 10 tháng đầu năm 2019 đạt 12,5 tỷ đồng, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2018.

Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong 10 tháng đầu năm 2019 là 1.024.518 lao động, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2018.

Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 10 tháng đầu năm 2019 là 3.327.821 tỷ đồng (tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2018), bao gồm: số vốn đăng ký của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 1.434.411 tỷ đồng (tăng 28,5%) và số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp là 1.893.410 tỷ đồng (giảm 7,4%) với 33.094 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn.

– Phân theo lĩnh vực hoạt động:

Trong 10 tháng đầu năm 2019, có 1.678 doanh nghiệp thành lập mới thuộc khu vực Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 1,5%) với tổng số vốn đăng ký là 21.625 tỷ đồng (chiếm 1,5%), tăng 10,1% về số doanh nghiệp, giảm 20,4% về số vốn so với cùng kỳ 2018; có 30.745 doanh nghiệp thuộc khu vực Công nghiệp và Xây dựng[1] (chiếm 26,9%) với tổng số vốn đăng ký là 439.543 tỷ đồng (chiếm 30,6%), tăng 5,5% về số doanh nghiệp, tăng 29,8% về số vốn; có 82.033 doanh nghiệp thuộc khu vực Dịch vụ (chiếm 71,7%) với tổng số vốn đăng ký là 973.242 (chiếm 67,8%), tăng 3,9% về số doanh nghiệp, tăng 29,7% về số vốn.

Số lượng doanh nghiệp thành lập mới vẫn tập trung chủ yếu ở các ngành: Bán buôn; bán lẻ; sữa chữa ô tô, xe máy với 37.433 doanh nghiệp (chiếm 32,7%) và số vốn đăng ký là 152.559 tỷ đồng (chiếm 10,6%); tiếp đến là ngành Xây dựng có 14.412 doanh nghiệp (chiếm 12,6%) với số vốn đăng ký là 201.049 tỷ đồng (chiếm 14,0%); ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo có 14.445 doanh nghiệp (chiếm 12,6%) với số vốn đăng ký là 147.790 tỷ đồng (chiếm 10,3%).

Có 13 ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng so với cùng kỳ năm 2018, trong đó, các ngành có tỷ lệ tăng cao nhất là: Sản xuất, phân phối điện, nước, gas (tăng 42,1%); Hoạt động dịch vụ khác (tăng 25,5%); Vận tải kho bãi (tăng 22,4%).

Có 04 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm so với cùng kỳ năm 2018 là: Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (giảm 21,2%); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (giảm 3,8%); Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy (giảm 1,8%) và Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (giảm 0,3%). Trong đó, ngành Nghệ thuật, vui chơi và giải trí và Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy cần đặc biệt lưu ý do số lượng doanh nghiệp và số vốn đăng ký cùng giảm (số vốn giảm lần lượt là  15,1% và 12,2%). Các ngành khác cũng có số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới giảm là Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (giảm 47,4%), Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (giảm 20,4%).

– Phân theo địa bàn:

Trong 10 tháng đầu năm 2019, tất cả 06 vùng lãnh thổ đều có sự gia tăng về doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký.

Khu vực Đông Nam Bộ có số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt cao nhất với 48.503 doanh nghiệp (chiếm 42,4% cả nước) và số vốn đăng ký là 675.340 tỷ đồng (chiếm 47,1% cả nước), tăng 3,6% về số doanh nghiệp và tăng 32,8% về số vốn so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, tại TP. Hồ Chí Minh, có 36.936 doanh nghiệp (chiếm 76,2% của khu vực và chiếm 32,27% cả nước) với số vốn đăng ký là 560.317 tỷ đồng (chiếm 83,0% của khu vực và chiếm 39,1% cả nước), tăng 1,6% về số doanh nghiệp và tăng 35,9% về số vốn.

Tiếp đó là Đồng bằng Sông Hồng với 34.688 doanh nghiệp (chiếm 30,3% cả nước) và số vốn đăng ký là 426.157 tỷ đồng (chiếm 29,7% cả nước), tăng 6,5% về số doanh nghiệp và tăng 30,9% về số vốn so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Thủ đô Hà Nội có 22.868 doanh nghiệp (chiếm 65,9% của khu vực và chiếm 20,0% cả nước) với số vốn đăng ký là 314.701 tỷ đồng (chiếm 73,9% của khu vực và chiếm 21,9% cả nước), tăng 8,3% về số doanh nghiệp và tăng 39,2% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2018.

Tây Nguyên có sự gia tăng mạnh mẽ nhất về số lượng doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký với 2.955 doanh nghiệp (chiếm 2,6% cả nước), tăng 11,4% và số vốn đạt 39.488 tỷ đồng (chiếm 2,8%), tăng 116,4%.

– Phân theo quy mô vốn:

 Doanh nghiệp thành lập mới tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 – 10 tỷ đồng với 101.574 doanh nghiệp (chiếm 88,8%, tăng 3,7% so với cùng kỳ 2018) và ít nhất là ở quy mô vốn từ 50 – 100 tỷ đồng với 1.535 doanh nghiệp (chiếm 1,3%, tăng 12,5%). Một điều đáng mừng là sự gia tăng tương đối mạnh mẽ về số lượng doanh nghiệp thành lập mới ở quy mô vốn trên 100 tỷ đồng với 1.577 doanh nghiệp (chiếm 1,4%, tăng 14,4%).

b) Tình hình doanh nghiệp quay trở lại hoạt động

– Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 10 tháng đầu năm 2019 là 34.868 doanh nghiệp, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2018.

– Trong 10 tháng đầu năm 2019, có 02 ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp quay lại hoạt động giảm, cụ thể: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản có 634 doanh nghiệp, giảm 11,5%; Hoạt động dịch vụ khác có 350 doanh nghiệp, giảm 6,7%.

Số lượng doanh nghiệp quay lại hoạt động trong 10 tháng đầu năm 2019; tập trung chủ yếu ở các ngành: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy; có 13.346 doanh nghiệp, tăng 40,7%; Xây dựng có 5.429 doanh nghiệp, tăng 19,8%; Công nghiệp chế biến chế tạo có 4.1452 doanh nghiệp, tăng 7,8%. Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và Tài chính, ngân hàng; và bảo hiểm là các ngành có tỷ lệ tăng doanh nghiệp quay lại hoạt động cao nhất; đạt lần lượt là 40,7% và 35,6%.

– Phân theo địa bàn, trong 10 tháng đầu năm 2019, tất cả các vùng lãnh thổ; đều có số lượng doanh nghiệp quay lại hoạt động tăng so với cùng kỳ 2018; cụ thể: Đồng bằng Sông Hồng có 10.800 doanh nghiệp; tăng 34,1%, Trung du và miền núi phía Bắc có 2.044 doanh nghiệp; tăng 77,4%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có 5.771 doanh nghiệp, tăng 36,0%; Tây Nguyên có 1.133 doanh nghiệp, tăng 24,5%, Đông Nam Bộ có 12.404 doanh nghiệp; tăng 7,2%, Đồng bằng Sông Cửu Long có 2.716 doanh nghiệp, tăng 35,4%.

2.2. Tình hình doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Trong 10 tháng đầu năm 2019, có 74.347 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường; (tăng 17,3% so với cùng kỳ 2018), bao gồm: 26.335 doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn (tăng 7,6%); 34.526 doanh nghiệp chờ giải thể (tăng 34,8%), 13.486 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể (tăng 1,4%). Trung bình mỗi tháng có 7.434 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

a) Tình hình doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn

– Trong 10 tháng đầu năm 2019, cả nước có 26.335 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh; có thời hạn, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2018. Đây là những doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh dưới 01 năm; với cơ quan đăng ký kinh doanh, sau khi kết thúc thời gian tạm ngừng; có thể sẽ quay trở lại hoạt động kinh doanh.

– Trong 10 tháng đầu năm 2019, có 4 ngành kinh doanh chính có sự gia tăng; về số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là: Dịch vụ việc làm, du lịch; cho thuê máy móc, thiết bị, đồ dùng; và các dịch vụ hỗ trợ khác (1.366 doanh nghiệp, tăng 15,8%); Kinh doanh bất động sản (548 doanh nghiệp, tăng 54,4%); Tài chính, ngân hàng va bảo hiểm (244 doanh nghiệp, tăng 36,3%); Sản xuất, phân phối điện, nước, gas (160 doanh nghiệp, tăng 31,1%).

– Phân theo địa bàn, tất cả các vùng lãnh thổ; đều tăng về số lượng doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh. Đồng bằng Sông Hồng có số lượng doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng kinh doanh cao nhất với 9.284 doanh nghiệp (chiếm 35,3% cả nước), tăng 10,0%; tiếp đến là Đông Nam Bộ với 8.826 doanh nghiệp (chiếm 33,5%), tăng 9,7%.

b) Tình hình doanh nghiệp chờ giải thể

– Trong 10 tháng đầu năm 2019, số doanh nghiệp chờ giải thể là 34.526 doanh nghiệp; tăng 34,75% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó có 14.323 doanh nghiệp; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; 11.206 doanh nghiệp đăng thông báo giải thể và 8.997 doanh nghiệp; chờ làm thủ tục giải thể với cơ quan thuế.

– Các ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp chờ giải thể lớn nhất là; Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy với 12.636 doanh nghiệp, chiếm 36,6%; Xây dựng có 4.778 doanh nghiệp, chiếm 13,8%; Công nghiệp chế biến, chế tạo có 4.302 doanh nghiệp, chiếm 12,5%.

– Đồng bằng Sông Hồng là khu vực có số lượng doanh nghiệp; chờ giải thể lớn nhất với 11.783 doanh nghiệp, chiếm 34,1%; tiếp đến là khu vực Đông Nam Bộ có 10.891 doanh nghiệp, chiếm 31,5%.

c) Tình hình doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể

– Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong 10 tháng đầu năm 2019 là 13.486 doanh nghiệp; tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2018.

– Có 5 ngành có số lượng doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể giảm là; Công nghiệp chế biến chế tạo có 1.470 doanh nghiệp, giảm 21,0%; Xây dựng có 1.293 doanh nghiệp, giảm 17,0%; Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có 306 doanh nghiệp, giảm 5,8%; Khai khoáng có 95 doanh nghiệp, giảm 62,0% và Vận tải kho bãi có 555 doanh nghiệp, giảm 3,8%.

Các ngành có tỷ lệ gia tăng doanh nghiệp giải thể mạnh nhất là; Kinh doanh bất động sản có 526 doanh nghiệp, tăng 46,5%; Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm có 167 doanh nghiệp, tăng 39,2%.

– Phân theo vùng lãnh thổ, hai vùng có số lượng doanh nghiệp giải thể giảm; là: Trung du và miền núi phía Bắc (743 doanh nghiệp, giảm 5,4%); và Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (1.959 doanh nghiệp, giảm 46,5%).

Khu vực Đông Nam Bộ có số lượng doanh nghiệp giải thể lớn nhất; với 5.166 doanh nghiệp (chiếm 38,3% cả nước), tăng 21,6%. Đồng bằng Sông Hồng có 2.704 doanh nghiệp giải thể (chiếm 20,1%), tăng 6,8%. Đồng bằng Sông Cửu Long có sự gia tăng đột biến về số lượng doanh nghiệp giải thể; với 2.467 doanh nghiệp, tăng 50,0%.

2.3. Tình hình doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký

– Trong 10 tháng đầu năm 2019, trên cả nước có 39.125 doanh nghiệp; không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, tăng 38,2% so với cùng kỳ năm 2018. Đây là những doanh nghiệp không còn kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký; qua kiểm tra của cơ quan thuế thì không tìm thấy và không liên lạc được.

– Số lượng doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký tập trung; chủ yếu ở các ngành: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy (13.402 doanh nghiệp, chiếm 34,3%); Xây dựng (6.042 doanh nghiệp, chiếm 15,4%); Công nghiệp chế biến, chế tạo có 4.611 doanh nghiệp (chiếm 11,8%).  

– Các địa phương có số lượng doanh nghiệp không hoạt động; tại địa chỉ đăng ký lớn nhất là: Hà Nội (9.058 doanh nghiệp, chiếm 23,2% cả nước); TP Hồ Chí Minh (11.167 doanh nghiệp, chiếm 28,5%), Thanh Hóa (1.881 doanh nghiệp, chiếm 4,8%); Hải Phòng (1350 doanh nghiệp, chiếm 3,5%).

5/5 - (1 bình chọn)
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
5/5 - (1 bình chọn)
chọn đánh giá của bạn
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
5.0

Hãy để lại câu hỏi của bạn bên dưới, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Shopping Cart
Gọi Ngay
Scroll to Top
error: Thông báo: Nội dung có bản quyền !!