Giải thích Điều 162 Luật doanh nghiệp 2014

Giải thích Điều 162 Luật doanh nghiệp 2014. Khoản 2 và Khoản 3 Điều 162 được áp dụng trong những hợp đồng và giao dịch nào?


Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, nhờ quý Công ty giải thích để chúng tôi hiểu rõ hơn Điều 162 Luật doanh nghiệp năm 2014. Với hai khoản khoản 2 và khoản 3 của Điều này, liệu có thể hiểu áp dụng cho tất cả các hợp đồng, giao dịch không hay chỉ áp dụng cho những hợp đồng, giao dịch theo khoản 1 Điều 162.

Chân thành cảm ơn luật sư.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty VNCOUNT. Với thắc mắc của bạn, Công ty VNCOUNT xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Điều 162 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định về các loại hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận trong công ty cổ phần, cụ thể tại Khoản 1 Điều 162 có quy định như sau:

“1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:

a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;

b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;

c) Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật này.”

Khoản 2 chỉ ra những trường hợp cụ thể cần có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị công ty, bao gồm các hợp đồng và giao dịch được quy định tại Khoản 1 và “có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty”. Trong trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

Khoản 3 quy định về các hợp đồng giao dịch phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông bao gồm các hợp đồng và giao dịch “khác ngoài các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này”. Như vậy, có thể hiểu các hợp đồng và giao dịch thuộc Khoản 1 và có giá trị lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trong trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

Như vậy, giải thích về Điều 162 có thể khẳng định Khoản 2 và Khoản 3 điều luật này chỉ áp dụng với các hợp đồng và giao dịch quy định tại Khoản 1 chứ không áp dụng đối với tất cả các hợp đồng và giao dịch mà công ty tham gia ký kết.

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
[kkstarratings]
chọn đánh giá của bạn
Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!
5.0

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Giỏ hàng
All in one
Gọi Ngay
Lên đầu trang