Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Đây là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi công dân nhằm góp phần cho sự phát triển của đất nước. Dưới đây là tổng hợp những nội dung cần biết của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung trong năm 2018. Và phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2019 mới nhất.
Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
– Tính theo biểu lũy tiến từng phần: Dành cho lao động ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 3 tháng trở lên.
– Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.
– Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
Hướng dẫn cách cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
a/ Đối với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Thực hiện tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần
+ Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của TT 111/2013/TT-BTC).
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo biểu lũy tiến từng phần:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế xThuế suất.
Trong đó:
Thu nhập tính thuế (TNCN)= Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế: là Tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
Tiền ăn giữa ca, ăn trưa | Theo Khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH là không được vượt quá 730.000 đồng/người /tháng. |
Phụ cấp điện thoại | Xem chi tiết tại Công văn 5274/TCT-TNCN ngày 09/12/2015, Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế |
Phụ cấp trang phục | Theo Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC là không quá 5.000.000 đồng/người/năm. |
Tiền công tác phí | Xem chi tiết tại Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế |
Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ. | Ví dụ: Ban ngày được trả 5.000 đồng/giờ, làm thêm ban đêm được trả 7.000 đồng/giờ thì số tiền làm thêm ban đêm nhận được có 5.000 đồng phải chịu thuế TNCN, 2.000 đồng vượt trội không chịu thuế TNCN. |
– Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm:
Giảm trừ gia cảnh | – Đối với bản thân là 9.000.000 đồng/người/tháng. – Đối với người phụ thuộc là 3.600.000 đồng/người/tháng. |
Các khoản bảo hiểm bắt buộc | BHXH, BHYT, BHTN và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực loại hình doanh nghiệp đặc biệt. |
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. |
Thuế suất
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế /tháng (triệu đồng) | TS (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
b/ Đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hay có ký nhưng dưới 3 tháng
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên như sau:
– Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không).
c/ Đối với cá nhân không cư trú thì cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như sau
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.